Thông tin mới nhất
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 104
  • Hôm nay: 1800
  • Trong tuần: 13 109
  • Tất cả: 1617723
Viêm đường hô hấp do virus hợp bào hô hấp (RSV) ở trẻ em

Virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncytial Virus - RSV) là căn nguyên hàng đầu gây bệnh ở trẻ nhỏ và cũng là căn nguyên phổ biến toàn cầu gây ra các nhiễm trùng đường hô hấp ở mọi nhóm tuổi.

Tại Việt Nam, bệnh do RSV bùng phát mạnh vào mùa đông xuân và khi thời tiết chuyển từ mùa xuân sang hè.

Ảnh minh họa: Internet

Nhiễm trùng RSV có thể gây ra các hội chứng lâm sàng đa dạng, từ triệu chứng nhẹ giống cảm lạnh đến các biểu hiện của nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm tiểu phế quản, viêm phổi, cơn hen kịch phá.

Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, RSV có thể gây ra viêm tiểu phế quản nặng và có thể dẫn tới tử vong. Ở trẻ lớn hơn và người lớn không mắc bệnh lý nền hay các yếu tố nguy cơ, RSV thường gây nhiễm trùng đường hô hấp trên lặp đi lặp lại. Tỉ lệ nhập viện do bệnh diễn biến nặng gặp cao nhất ở trẻ em dưới 1 tuổi.

Ngoài gánh nặng bệnh tật cho trẻ em, RSV ngày càng được xem là tác nhân gây bệnh quan trọng ở người lớn tuổi, làm tăng tỷ lệ nhập viện ở những người trên 65 tuổi và tăng tỷ lệ tử vong ở người già yếu.

Đường lây truyền:

Cũng giống như nhiều virus gây bệnh đường hô hấp khác, RSV có thể lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua:

- Nhiễm bẩn bởi các giọt bắn có chứa virus RSV được thải ra từ người bệnh qua ho, hắt hơi lên mắt, mũi, miệng.

- Tiếp xúc gián tiếp với các bề mặt bị nhiễm bẩn có chứa virus hoặc quần áo, vật dụng của người bị bệnh, bàn tay người bệnh sau đó đưa lên mắt, mũi, miệng.

- Khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của người nhiễm RSV thông qua thơm hôn hoặc mớm thức ăn...

Lây truyền trực tiếp có tỉ lệ cao hơn lây truyền qua không khí, do đó rửa tay đúng cách và giữ tay tránh xa những khu vực nhiễm bẩn với RSV có thể giúp giảm lây nhiễm bệnh.

Virus RSV xâm nhập vào cơ thể con người qua niêm mạc mũi, gây viêm niêm mạc mũi, tiết dịch mũi đặc dính làm bít tắc đường thở dẫn đến suy hô hấp. Virus đi qua tiểu phế quản và các phế nang làm tổn thương phế nang, ứ khí, thậm chí dẫn đến hoại tử tế bào đường hô hấp.

Biểu hiện lâm sàng:

Các triệu chứng nhiễm RSV có thể giống cảm lạnh trong 1-3 ngày đầu, tuy nhiên bệnh có thể tiến triển nặng hơn sau vài ngày. Biểu hiện lâm sàng hay gặp sau nhiễm RSV là:

- Chảy nước mũi trong, keo dính

- Giảm cảm giác thèm ăn

- Ho

- Hắt hơi

- Sốt

- Thở khò khè

Các triệu chứng trên xuất hiện theo từng giai đoạn bệnh chứ không đến cùng một lúc và có xu hướng nặng dần. Biểu hiện lâm sàng nhiễm RSV rầm rộ vào khoảng ngày thứ 5 của bệnh và thường cải thiện sau 7-10 ngày. Tuy nhiên, cơn ho có thể kéo dài khoảng 4 tuần do sự phục hồi chậm của các tế bào có lông mao.

Trẻ sinh non nhiễm RSV có thể bú kém, ngưng thở, khó chịu hoặc hôn mê.

Trẻ nhỏ thường có biểu hiện chảy nước mũi liên tục, ho, hắt hơi, sốt, khó thở, thở khò khè, viêm họng hoặc suy hô hấp. Ho và thở khò khè xảy ra ở 50% trẻ em bị nhiễm bệnh.

Trẻ lớn hơn và người lớn có các triệu chứng cảm lạnh điển hình như nghẹt mũi, ho và sốt. Thở khò khè và chảy nước mũi liên tục thường gặp ở người lớn nhiễm RSV.

Bệnh nhân nhiễm RSV có nguy cơ bệnh tiến triển nặng:

- Trẻ sinh non

- Trẻ sơ sinh (dưới 6 tháng tuổi);

- Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi mắc bệnh tim hoặc phổi bẩm sinh

- Trẻ em bị suy giảm hệ miễn dịch

- Người cao tuổi, đặc biệt là người từ 65 tuổi trở lên

- Người bị hen suyễn, suy tim sung huyết, mắc bệnh lý hô hấp mạn tính, đặc biệt là bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

- Người bị suy giảm miễn dịch, người ghép tạng, ung thư máu hoặc HIV/AIDS.

Biến chứng:

Các biến chứng của virus hợp bào hô hấp bao gồm:

- Viêm phổi: RSV là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi hoặc viêm tiểu phế quản ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

- Viêm tai giữa: Nếu virus xâm nhập vào khoảng trống phía sau màng nhĩ, bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng tai giữa (viêm tai giữa). Biến chứng này thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

- Bệnh hen suyễn: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh trẻ nhỏ nếu bị nhiễm virus hợp bào hô hấp nghiêm trọng sẽ có nguy cơ phát triển bệnh hen suyễn khi trưởng thành.

- Một số biến chứng nghiêm trọng, nguy hiểm khác về đường hô hấp như suy phổi, xẹp phổi, tràn khí màng phổi, ứ khí phổi…

Chẩn đoán:

- Chẩn đoán nhiễm RSV gồm: Xét nghiệm PCR

- Chụp X-quang phổi trong nhiễm RSV cho hình ảnh không đặc hiệu, khó phân biệt với viêm đường hô hấp do các căn nguyên khác, ngoài ra còn phụ thuộc tình trạng bệnh nhân.  

Điều trị:

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu đối với nhiễm trùng do RSV, hiện nay vẫn áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ và điều trị các biến chứng (nếu có).

- Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ:

- Hạ sốt, giảm đau bằng các thuốc acetaminophen hoặc ibuprofen.

- Bổ sung đủ nước cho trẻ qua ăn, uống và truyền dịch (trong trường hợp trẻ không ăn uống được), ngăn ngừa tình trạng mất nước và tránh sự keo đặc của đờm, giảm sự bít tắc đường.

- Hút mũi, nhỏ mũi bằng các thuốc làm giảm xung huyết niêm mạc và giảm tiết dịch mũi.

- Chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ theo lứa tuổi.

- Thở oxy nếu trẻ có suy hô hấp, trường hợp nặng hơn cần thở oxy dòng chảy cao qua ống thông mũi, CPAP, hoặc đặt nội khí quản và thở máy.

- Điều trị kháng sinh khi có bằng chứng bội nhiễm các căn nguyên vi khuẩn.

- Ribavirin là thuốc kháng virus đang được một số quốc gia nghiên cứu sử dụng trên bệnh nhân RSV.

Phòng bệnh:

- Hiện chưa có vaccine phòng bệnh đặc hiệu.

- Ở những đối tượng có nguy cơ cao diễn biến bệnh nặng khi nhiễm RSV có thể tiêm dự phòng kháng thể đơn dòng mỗi tháng một lần vào mùa dịch giúp tăng cường miễn dịch chống lại virus RSV tốt hơn.

- Tiêm chủng đầy đủ các mũi vaccine được khuyến cáo theo độ tuổi đặc biệt với trẻ nhỏ và đảm bảo chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt tốt để cơ thể mạnh khỏe một cách tự nhiên, phòng ngừa bệnh tật.

- Áp dụng nguyên tắc 5K trong phòng lây các căn nguyên lây truyền theo đường hô hấp, trong đó có RSV.

Những điều cha mẹ, người chăm sóc trẻ cần lưu ý để hạn chế lây nhiễm RSV:

- Hướng dẫn trẻ rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch trong ít nhất 20 giây, hoặc sử dụng nước sát khuẩn tay nhanh. Cha mẹ, người lớn cần rửa tay trước khi chế biến thực phẩm và cho trẻ ăn, trước và sau khi chăm sóc trẻ bị ốm khác...

- Tránh chạm vào mắt, mũi và miệng bằng tay chưa rửa sạch.

- Tránh tiếp xúc gần với người bệnh hoặc dùng chung cốc hoặc dụng cụ ăn uống với những người có các triệu chứng giống như cảm lạnh.

- Che miệng và mũi khi ho và hắt hơi

- Làm sạch và khử trùng các bề mặt và đồ vật mà mọi người thường xuyên chạm vào như đồ chơi, tay nắm cửa và thiết bị di động...

- Khi trẻ bị bệnh nên cách ly và chăm sóc trẻ tại nhà để tránh lây nhiễm cho công cộng.

BSCKI. Nguyễn Thị Thu Hiền – Phụ trách khoa Nhi

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
Footer chưa được cập nhật nội dung hoặc chưa được duyệt !