Thoát mạch là tình trạng thuốc và dịch truyền bị rò rỉ từ trong tĩnh mạch ra các mô xung quanh thay vì đi vào tĩnh mạch.
Tổn thương thoát mạch sớm xảy ra trong 24 giờ đầu sau khi chất lỏng thoát mạch gây tổn thương các mô xung quanh. Nguy cơ cao xảy ra điều này khi chất lỏng có độ pH không phù hợp (axit/ kiềm), thuốc/dịch có nồng độ thẩm thấu cao, thuốc/dịch có tính gây kích ứng hoặc vận mạch.
Tổn thương thoát mạch cũng có thể xảy ra nếu chất lỏng thoát mạch bị giới hạn trong một khoang mô bị hạn chế gây áp lực lên các mạch máu hoặc dây thần kinh trong các mô lân cận (hội chứng khoang).
Hình minh hoạ: Internet
Nguyên nhân thoát mạch:
- Tiêm các tĩnh mạch lặp lại nhiều lần
- Tĩnh mạch mỏng
- Thuốc có độ pH < 5 hoặc > 9
- Thuốc gây co thắt mạch
- Sự khác biệt về áp suất thẩm thấu
- Kỹ thuật tiêm truyền hoặc cannula kém
- Tắc nghẽn trong đường truyền IV
Triệu chứng của thoát mạch
- Cảm giác đau hoặc bỏng rát (trẻ nhỏ: tự dưng quấy khóc, khó dỗ dành)
- Sưng nề
- Căng da
- Trắng nhợt
- Mức độ lạnh ở vùng mô có dịch tràn vào
- Triệu chứng muộn
- Phồng rộp
- Loét
- Hoại tử da
Triệu chứng của thoát mạch.
4. Xử trí thoát mạch
- Ngừng truyền và giữ nguyên dây truyền.
- Loại bỏ thuốc càng nhiều càng tốt bằng cách sử dụng ống tiêm 10–20 ml (được nối với dây truyền).
- Giảm bớt bất kỳ áp lực nào lên vùng bị ảnh hưởng.
- Lấy dây truyền ra và đánh dấu vùng bị ảnh hưởng bằng bút.
- Kê cao chi.
- Chườm ấm/ chườm mát cho trẻ 20 phút/lần, mỗi 4h/lần trong 1-2 ngày đầu
- Dùng thuốc giảm đau nếu cần.
- Theo dõi khu vực đó xem có bị nhiễm trùng hoặc tổn thương mô có tiến triển thêm hay không.
Nhân viên y tế sẽ tiếp tục theo dõi người bệnh và có thể chụp ảnh để ghi lại quá trình chữa bệnh. Tùy thuộc vào loại thuốc đã rò rỉ vào mô, các bác sĩ có thể làm ấm hoặc làm mát khu vực bị ảnh hưởng để ngăn chặn thuốc lây lan.
Ngay khi cảm thấy đau hoặc sưng tại chỗ tiêm truyền, cha mẹ nên thông báo cho nhân viên y tế để được điều trị càng sớm thì cơ hội hồi phục hoàn toàn mà không bị tổn thương mô lâu dài càng cao.