CÁC CÂU HỎI CHUNG VỀ
DỊCH BỆNH
1.
Thế nào là bệnh truyền nhiễm?
Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền
trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm. Ví dụ: bệnh cúm mùa lây trực tiếp từ người sang người, bệnh sốt
xuất huyết lây từ người sang người qua muỗi đốt, bệnh cúm gia cầm lây từ gia cầm
sang người.
2.
Thế nào là dịch bệnh truyền nhiễm?
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm
năm 2007 quy định “Dịch là sự xuất hiện bệnh truyền nhiễm với số người mắc bệnh
vượt quá số người mắc bệnh dự tính bình thường trong một khoảng thời gian xác định
ở một khu vực nhất định”. Tuy nhiên khái niệm trên được hiểu với những bệnh đã
từng xảy ra trước đó (điển hình là cúm và sốt xuất huyết). Trường hợp hội chứng
viêm đường hô hấp cấp nặng (SARS) xuất hiện năm 2002 hay hội chứng hô hấp Trung
Đông (MERS) xuất hiện năm 2012 và dịch Covid-19 lần này là những bệnh mới, lần
đầu tiên xuất hiện thì các cơ quan y tế sẽ căn cứ vào khả năng lây lan, mức độ
gây tử vong, đã có thuốc đặc trị và vắc xin chưa để cân nhắc xác định dịch.
3.
Dịch Covid-19 là gì?
Dịch Covid-19 (viết tắt của cụm từ
“coronavirrus disease 2019”) là dịch bệnh do virus corona gây ra và xuất hiện lần
đầu năm 2019. Dịch bệnh này xuất hiện đầu tiên ở thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc,
Trung Quốc, trong đó nhiều người cùng bị viêm
đường hô hấp cấp. Tác nhân gây bệnh
sau đó được xác định là một chủng mới của virus corona. Chủng virus mới này được
tìm ra năm 2019 nên được ký hiệu là 2019-nCoV (viết tắt của cụm từ “2019 Novel
Coronavirus”). Vì thế ban đầu dịch bệnh này có tên là “Dịch viêm đường hô hấp cấp
do chủng mới của virus corona 2019-nCoV” Tên dịch bệnh vừa mô tả biểu biện bệnh
và tác nhân gây bệnh nên thường rất dài. Để ngắn gọn, trong thời gian đầu giới
chuyên môn và các phương tiện truyền thông ở nước ta thường gọi tắt dịch bệnh
này là:
- Dịch viêm đường hô hấp cấp do
“virus corona mới” hoặc “virus corona chủng mới” hoặc “chủng mới của virus
corona” (vì trước đây đã có các dịch viên đường hô hấp cấp do các chủng virus
corona khác gây ra); hoặc
- Dịch viêm đường hô hấp cấp do
2019-nCoV (chỉ nêu tác nhân gây bệnh); hoặc
- Dịch viêm đường hô hấp cấp do
nCoV (nêu ngắn gọn tác nhân gây bệnh nCoV đã đủ để phân biệt với tất cả các chủng
virus khác đồng thời dễ phát âm hơn 2019-nCoV). Vấn đề gọi tên dài dòng, phức tạp
và khó phát âm (nhất là cụm từ “2019-nCoV”) không chỉ xảy ra trong tiếng Việt
mà ngay cả trong các ngôn ngữ quốc tế khác. Bên cạnh đó chủng virus này còn được
một số phòng thí nghiệm khác ký hiệu là SARS-CoV-2. Sau khi thống nhất các
chuyên gia toàn cầu, ngày 11 tháng 02 năm 2020 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã
chính thức gọi tên bệnh này là Covid-19 (viết tắt của cụm từ “coronavirrus
disease 2019”) với { nghĩa là bệnh do virus corona gây ra và xuất hiện lần đầu
năm 2019. Phương thức đặt tên mới này cũng được WHO xác định làm công thức chuẩn
để đặt tên những bệnh mới khác có thể xuất hiện trong tương lai, trong đó có
quan tâm cả vấn đề dễ phát âm, đầy đủ thông tin, bỏ qua các yếu tố địa danh để
tránh nguy cơ phát sinh sự kz thị.
4. Khi nào nước ta công bố dịch bệnh?
Điều 30 Luật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm năm 2007 quy định nguyên tắc, thẩm quyền, thời hạn và điều kiện công bố dịch
như sau:
1. Việc công bố dịch được thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
a) Mọi trường hợp có dịch đều phải được công bố;
b) Việc công bố dịch và hết dịch phải
công khai, chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền.
2. Thẩm quyền công bố dịch được quy
định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
công bố dịch theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế đối với bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm B và nhóm C;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế công bố dịch
theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bệnh truyền nhiễm
thuộc nhóm A và đối với một số bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B khi có từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên đã công bố dịch;
c) Thủ tướng Chính phủ công bố dịch
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A khi dịch
lây lan nhanh từ tỉnh này sang tỉnh khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng,
sức khỏe con người.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi
nhận được đề nghị công bố dịch, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này quyết định việc công bố dịch.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ
thể điều kiện công bố dịch.
5. Có phải dịch Covid-19 nguy hiểm hơn các dịch bệnh khác nên Thủ tướng
Chính phủ công bố dịch?
Việc Thủ tướng Chính phủ công bố dịch
bệnh này là thực hiện theo Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 (xem
câu 4) vì Covid-19 là bệnh truyền nhiễm nhóm A (nhóm đặc biệt nguy hiểm) đồng
thời lại là bệnh mới xuất hiện, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc
xin.
6. Dịch Covid-19 nguy hiểm như thế nào?
Theo Điều 3, Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm, các bệnh truyền nhiễm được phân chia làm 3 nhóm:
- Nhóm A: Là những bệnh truyền nhiễm
đặc biệt nguy hiểm, lây truyền nhanh; phát tán rộng; tỷ lệ tử vong cao hoặc
chưa rõ tác nhân gây bệnh.
- Nhóm B: Là các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm, có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.
- Nhóm C: Là các bệnh ít nguy hiểm, khả năng
lây truyền không nhanh và ít gây tử vong. Trên cơ sở đó, dịch Covid-19 được Bộ
Y tế xếp vào nhóm A - nhóm đặc biệt nguy hiểm vì bệnh có khả năng lây lan nhanh
trong cộng đồng, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và cũng chưa có vắc xin phòng
bệnh, tỷ lệ tử vong ban đầu được dự báo tới 5% - trên thực tế tại thời điểm này
(14/02/2020) đang ở mức khoảng 2%.
7. Dịch Covid-19 xuất hiện như thế nào?
Do những người đầu tiên bị bệnh đều
có liên quan đến một địa điểm mua bán động vật hoang dã ở Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung
Quốc và tác nhân gây bệnh được tìm thấy ở người bệnh là virus corona – loại
virus phổ biến gây bệnh ở động vật; mặt khác chủng virus này hoàn toàn mới nên
được cho là virus corona vốn lưu hành ở động đã biến đổi (tiến hóa) thành virus
gây bệnh cho người (tương tự virus corona gây bệnh SARS từ cầy hương lây sang
người, virus corona gây bệnh viêm đường hô hấp Trung Đông lây từ lạc đà sang
người). Tiếp đó người/những người đầu tiên nhiễm virus từ động vật lại trở
thành nguồn phát tán và lây nhiễm virus sang người khác, làm cho bệnh trở thành
dịch bệnh lây truyền từ người sang người.
Một bệnh nếu chỉ lây từ động vật
sang người rồi dừng lại ở người bị nhiễm bệnh từ động vật, không tiếp tục lây từ
người sang người (ví dụ như cúm gia cầm) thì việc kiểm soát còn tương đối thuận
lợi (cách ly, thậm chí tiêu hủy toàn bộ nguồn phát tán mầm bệnh là động vật).
Khi bệnh từ động vật lây sang người rồi lại tiếp tục lây được từ người sang người
thì việc kiểm soát sẽ trở nên vô cùng khó khăn như SARS, MERS và Covid-19 hiện
nay.
Như vậy sau dịch SARS do virus
SARS-CoV lây từ cầy hương sang người, dịch viêm đường hô hấp Trung Đông do
virus MERS-CoV lây từ lạc đà sang người; nay dịch Covid-19 cũng do virus corona
lây từ động vật hoang dã (nhiều khả năng từ dơi hoặc tê tê hoặc rắn) sang người,
càng có thêm cơ sở để khuyến cáo người dân tránh tiếp xúc với động vật hoang
dã. Đặc biệt, việc mua bán, giết thịt động vật hoang dã có nguy cơ nhiễm bệnh rất
cao do con người tiếp xúc trực tiếp với các chất bài tiết và thịt sống của động
vật hoang dã.
8. Dịch Covid-19 lan truyền bằng cách nào?
Phương thức lây truyền chính xác từ
động vật sang người như nào chưa rõ hết; điều chắc chắn là người (hoặc những
người) đầu tiên nhiễm virus từ động vật truyền sang có tiếp xúc với nguồn chứa
virus do động vật phát tán (chất thải, dịch tiết, thịt sống…). Từ những nguồn
này virus gây bệnh. Covid-19 đã nhiễm vào các tế bào ở đường hô hấp của người
nhiễm mầm bệnh. Tại đâu virus nhân lên gây bệnh cho đường hô hấp đồng thời phát
tán ra ngoài qua đường hô hấp trên của người bệnh để rồi lây truyền từ người
này sang người khác.
Virus lây truyền từ người sang người
qua 3 đường chính: giọt bắn, không khí và tiếp xúc bề mặt có virus. Từ trong đường
hô hấp của người nhiễm mần bệnh (có thể có triệu chứng bị bệnh hoặc không)
Covid-19 được phát tán ra bên ngoài khi người mang mầm bệnh ho, hắt hơi (mà
không đeo khẩu mmtrang)
làm bắn ra các giọt chất lỏng kích thước từ 5 (micromet) trở lên gọi là giọt bắn
làm người xung quanh hít phải các giọt bắn chứa virus và nhiễm bệnh; khi người
bệnh ho, hắt hơi hay được chăm sóc ý tế bằng các thủ thuật hút đờm dãi hoặc khí
dung, virus từ đường hô hấp được phát tán m vào không khí làmmra trong các giọt có kích thước dưới 5
người xung quanh hít phải không khí chứa virus và nhiễm bệnh; virus từ các giọt
bắn hoặc không khí bám vào các bề mặt (khẩu trang, quần áo, đồ dùng xung quanh…
sau đó người khác chạm vào bề mặt này và nhiễm virus gây bệnh.
Từ 3 đường lây chính này các biện
pháp dự phòng được khuyến cáo là đeo khẩu trang và rửa tay thường xuyên bằng xà
phòng hoặc dung dịch sát trùng.
- Người bệnh có triệu chứng hoặc
người mang mầm bệnh không triệu chứng (mới bị nhiễm còn đang ở giai đoạn ủ bệnh
hoặc người mang mầm bệnh không triệu chứng thực thụ) đeo khẩu trang là cách hiệu
quả để ngăn phát tán giọt bắn ra môi trường xung quanh khi ho hoặc hắt hơi. Những
người này đeo khẩu trang và cách ly là thể hiện trách nhiệm với cộng đồng, giúp
hạn chế nguồn tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ra cộng đồng.
- Người chưa nhiễm virus đeo khẩu
trang y tế thông thường đúng cách đã có thể ngăn ngừa một cách hiệu quả đường
lây nhiễm do giọt bắn.
- Lây qua đường không khí thường chỉ
gặp trong tình huống chăm sóc y tế có tiến hành các thao tác khí dung hoặc hút
đờm dãi, do vậy chỉ nhân viên y tế hoặc người nhà chăm sóc người bệnh mới cần
các loại khẩu trang y tế chuyên dụng như N95.
- Rửa tay thường xuyên - nhất là
sau khi tiếp xúc với các bề mặt có nguy cơ cao (che miệng khi ho, hắt hơi; chạm
tay vào khẩu trang đã sử dụng, ống tay áo che mũi/miệng khi ho, hắt hơi; tay nắm
cửa, nút bấm thang máy, điện thoại di động…) đồng thời tập thói quen không cho
tay bẩn vào miệng, mũi, mắt là cách hiệu quả nhất để ngăn cản đường lây qua tiếp
xúc bề mặt có virus.
9. Dịch Covid-19 so với dịch SARS và dịch viêm đường hô hấp Trung
Đông (MERS) dịch nào nguy hiểm hơn?
Dịch nào nguy hiểm hơn còn tùy tiêu
chí đánh giá:
- Tỷ lệ tử vong: tỷ lệ tử vong do
SARS là 9,6%, MERS trên 30% cao hơn so với Covid-19 (hiện tại khoảng 2%).
- Mức độ lây lan và số người nhiễm:
Covid-19 có mức độ lây lan nhanh hơn và số người nhiễm nhiều hơn, cho đến nay
(17/02/2020) toàn thế giới đã có hơn 70 nghìn người nhiễm và hơn 1.700 người tử
vong, vượt xa con số nhiễm và tử vonng do SARS và MERS cộng lại. Từ 2 tiêu chí
trên cho thấy với cá nhân 1 người bị nhiễm bệnh thì SARS và MERS nguy hiểm hơn;
với cộng đồng thì Covid-19 nguy hiểm và gây thiệt hại nhiều hơn. Nói cách khác
bệnh SARS, bệnh MERS nguy hiểm hơn bệnh Covid-19; còn dịch Covid-19 nguy hiểm
hơn dịch SARS và dịch MERS. Điều này cho thấy mỗi cá nhân đều phải có trách nhiệm
rất lớn trong việc bảo vệ cộng đồng.
10. Dịch Covid-19 sẽ kéo dài bao lâu?
Muốn hết dịch thì cần phải thực hiện
tổng hợp tất cả các biện pháp để cắt đứt sự lây nhiễm, không để xuất hiện những
ca nhiễm mới. Ngoài các giải pháp do con người thực hiện, điều kiện thời tiết
cũng ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại của mầm bệnh ở môi trường và sức đề kháng của
con người với mần bệnh. Dựa vào diễn biến thời tiết và các kết quả thu được từ
các biện pháp phòng chống dịch hiện nay, một số nhà Dịch tễ học dự đoán dịch sẽ
kéo dài khoảng 2-3 tháng nữa. Tuy nhiên yếu tố con người vẫn có vai trò quyết định
mức độ thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đòi hỏi các chỉnh phủ phải triển khai
tích cực các biện pháp phòng chống dịch và mỗi người dân phải tuân thủ nghiêm
ngặt các biện pháp phòng chống dịch được triển khai.
CÁC CÂU HỎI VỀ TÁC NHÂN GÂY BỆNH
11. Tác nhân gây bệnh Covid-19 là gì?
Tác nhân gây bệnh Covid-19 là một
chủng virus corona. Chủng virus gây bệnh Covid-19 khác hẳn với các chủng virus
corona đã biết trước đó, nên đã được đặt tên là “virus corona mới” (novel
coronavirrus – viết tắt là nCoV). Trong danh pháp khoa học tên chủng virus mới
còn có thêm thông tin về năm phát hiện, do vậy tên đầy đủ của chủng virus
corona mới này là “2019 Novel Coronavirus” viết tắt hay ký hiệu là “2019-nCoV”.
Ngoài ra, chủng virus này còn được một số phòng thí nghiệm khác gọi là
SARS-CoV-2 với { nghĩa là chủng virus corona thứ hai gây bệnh có biểu hiện là hội
chứng viêm đường hô hấp cấp nặng (SARS). Trên phương diện Virus học, virus gây
bệnh Covid-19 chính là chủng virus corona mới có các ký hiệu là “2019-nCoV” hoặc
“nCoV” hoặc “SARS-CoV-2”.
Từ ngày 11 tháng 02 năm 2020, sau
khi WHO chính thức gọi tên bệnh là Covid-19, các phương tiện truyền thông và giới
khoa học nhiều nhiều nơi trên thế giới cũng có xu hướng gọi tên “virus gây bệnh
Covid-19” là “virus Covid-19”. Tài liệu này cũng thống nhất dùng thuật ngữ “virus
Covid-19”. Trong một vài ngữ cảnh “nhiễm Covid-19” cũng được hiểu là nhiễm
virus gây bệnh Covid-19.
12. Virus Covid-19 có nguồn gốc từ đâu?
Tên gọi corona bắt nguồn từ đặc điểm
nhận dạng virus khi nhìn dưới kính hiển vi điện tử chúng có các gai nhô ra ở mặt
ngoài trông như hình chiếc vương miện
Hình mình họa virus Covid-19 (Nguồn:
Nature.com)
Corona
là một họ virus lớn thường thấy lưu hành và gây bệnh ở động vật. Sau khi dịch
viêm đường hô hấp cấp nặng (SARS) xuất hiện ở người vào năm 2002-2003, các nhà
khoa học xác định được virus corona gây bệnh SARS (ký hiệu là SARS-CoV) có nguồn
gốc từ cầy hương lây sang gây bệnh cho người. Đến dịch viêm đường hô hấp Trung
Đông (MERS) xuất hiện ở người vào năm 2012, các nhà khoa học lại xác định được
virus corona gây bệnh MERS (ký hiệu là MERS-CoV ) cũng có nguồn gốc từ động vật
(lạc đà). Lần này khi phân lập được chủng virus mới ở các bệnh nhân đầu tiên bị
bệnh ở Vũ Hán cũng thuộc họ corona và yếu tố khởi phát bệnh có liên quan đến động
vật hoang dã nên có thể khẳng định loại virus mới này (Covid-19) cũng có nguồn
gốc từ động vật rồi lây sang và gây bệnh cho người.
Hình ảnh virus corona gây bệnh
Covid-19 dưới kính hiển vi điện tử. Tên gọi “corona” do bề mặt virus có gai nhọn
mọc ra như hình vương miện (Nguồn: NIAID-RML)
Như
vậy đã có 3 bệnh dịch đặc biệt nguy hiểm do virus corona có nguồn gốc từ động vật
lây sang người là SARS, MERS và Covid-19. Có thể thấy, thế giới tự nhiên đã
“quá tam ba bận” nhắc nhở loài người về việc săn bắt, mua bán, giết thịt động vật
hoang dã sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh mới thuộc loại đặc biệt nguy hiểm rất cao -
do quá trình này con người tiếp xúc trực tiếp với các chất bài tiết và thịt sống
của động vật hoang dã.
13. Virus Covid-19 có ở
đâu trong môi trường xung quanh chúng ta?
Covid-19
là virus có cả ở người và động vật bị bệnh cũng như người và động vật mang
virus không có biểu hiện bệnh. Từ người và động vật mang virus, Covid-19 được
phát tán ra môi trường xung quang chủ yếu dưới dạng giọt bắn từ dịch tiết đường
hô hấp khi ho, hắt hơi, xì mũi hay khạc nhổ. Các giọt bắn này gây ô nhiễm không
khí trong phạm vi bán kính 2 mét từ nguồn phát tán. Từ không khí các giọt bắn
rơi lên bề mặt các đồ vật như quần áo, bàn ghế, điện thoại, bàn phím máy tính,
nút bấm thang máy… gây ô nhiễm trực tiếp các bề mặt này. Nếu ai đó chạm vào bề
mặt ô nhiễm trên rồi lại chạm tiếp vào các vật khác như tay nắm cửa, nút bấm
thang máy, thành ghế, tay vịn cầu thang, tay vịn trên các phương tiện giao
thông… sẽ tiếp tục gây ô nhiễm gián tiếp cho các bề mặt mới này. Như vậy
Covid-19 tồn tại chủ yếu trong không khí ở khoảng cách trong bán kính khoảng 2
mét xung quanh người mang virus ho, hắt hơi, xì mũi mà không đeo khẩu trang hay
lấy tay che mũi, miệng; ở trên bề mặt các đồ vật quang khu vực người ho, hắt
hơi, xì mũi, khạc nhổ và có thể cả trên bề mặt các đồ vật bị ô nhiễm thứ phát rất
khó xác định.
Hình ảnh virus Covid-19 nhân lên và
thoát ra khỏi tế bào chủ (Nguồn: John Nicholls, Leo Poon và Malik Peiris – ĐHTH
Hồng Kông)
Từ
các l{ do trên hành động đeo khẩu trang khi bị bệnh hoặc nghi ngờ mang mần bệnh;
che mũi, miệng khi ho, hắt hơi khi không đeo khẩu trang; không xì mũi, khạc nhổ
nơi công cộng có { nghĩa hết sức quan trọng trong việc hạn chế phát tán và gây
ô nhiễm virus cho cộng đồng; thường xuyên vệ sinh các đồ vật xung quanh cũng là
biện pháp hiệu quả để tránh ô nhiễm (kể cả trực tiếp và gián tiếp) môi trường sống;
hạn chế chạm tay vào các bề mặt có nguy cơ ô nhiễm cao, rửa hoặc sát trùng tay
thường xuyên, hạn chế bắt tay cũng là các biện pháp hiệu quả để tránh gây ô nhiễm
thứ phát. Điều này không chỉ đúng với Covid-19 mà còn đúng với tất cả các bệnh
có tác nhân gây bệnh trong đường hô hấp nói chung.
14. Virus Covid-19 có
nhân lên trong môi trường tự nhiên không?
Không.
Covid-19 nói riêng và virus nói chung không tự nhân lên được. Virus phải “mượn”
tế bào sống để nhân lên bằng cách “không chế” tế bào chủ “làm việc” cho virus.
Sau khi nhiễm được vào tế bào virus sẽ kiểm soát tế bào chủ bằng cách cài các
gen của virus vào bộ gen của tế bào chủ, bắt tế bào bị nhiễm virus tạo ra các
thành phần của virus. Khi đã đủ các thành phần cần thiết, các thành phần này lắp
ghép lại với nhau để hình thành nhiều virus mới đồng thời làm tổn thương cho tế
bào bị nhiễm virus.
15. Virus Covid-19 tồn tại bao lâu trong môi trường tự nhiên?
Trong môi trường tự
nhiên virus chỉ tồn tại nguyên dạng và không nhân lên, do vậy thời gian sống của
virus trong môi trường tự nhiên là thời gian tồn tại của một thế hệ virus. Thời
gian này là bao lâu sẽ phụ thuộc vào bản chất của virus và các điều kiện tự
nhiên. Thông thường ở nhiệt độ lạnh virus sẽ tồn tại lâu hơn, nhất là nhiệt độ
lạnh âm sâu; các yếu tố khác như độ ẩm, chất liệu bề mặt (đất, gỗ, sắt…) cũng ảnh
hưởng đến thời gian tồn tại của virus; đặc biệt ảnh sáng mặt trời có tác dụng
tiêu diệt virus rất hiệu quả.
Đã có một số nghiên cứu
cho thấy Covid-19 có thể sống được đến vài ngày, thậm chí đến 9 ngày trong môi
trường tự nhiên. Vì thế các biện pháp vệ sinh môi trường có vai trò hết sức
quan trọng trong việc triệt tiêu nguồn tác nhân gây bệnh có trong môi trường.
Không nên chủ quan cho rằng virus đã bị tiêu diệt bởi các yếu tố từ môi trường.
Mặt khác, môi trường sống thông thoáng, có ánh nắng mặt trời cũng có { nghĩa rất
tốt làm giảm bớt các tác nhân gây bệnh, trong đó có virus Covid-19, trong môi trường.
16. Virus Covid-19 lây nhiễm vào con người như thế nào?
Mỗi loại virus có các cấu
trúc đặc trưng trên bề mặt hoạt động như những “móc câu” để virus bám vào các cấu
trúc phù hợp với loại móc câu ấy (được gọi là thụ thể - receptor) trên bề mặt tế
bào chủ để virus chui vào bên trong tế bào. Tế bào nào có cấu trúc giúp các
“móc câu” của virus “móc” vào được sẽ là tế bào “nhạy cảm” với virus và bị
virus nhiễm vào.
Virus Covid-19 có gai protein S được
dùng để bám và xâm nhập vào tế bào đích (Nguồn: Sciencealert)
Virus Covid-19 sử dụng
protein S làm “móc câu” để gắn vào thụ thể của nó trên bề mặt màng tế bào niêm
mạc đường hô hấp của vật chủ qua đó virus xâm nhập và nhân lên gây bệnh cho cơ
thể.
Do các tế bào của đường
hô hấp là đích tấn công của virus Covid-19 (trong đó các tế bào niêm mạc ở mũi,
họng được cho là cửa ngõ đầu tiên để virus Covid-19 xâm nhập vào cơ thể) nên
thường xuyên uống nước ấm, không để họng bị khô là một biện pháp được khuyến
cáo để bảo vệ họng, giảm bớt khả năng tấn công của virus vào các tế bào niêm mạc
họng.
17. Tôi đang ở nơi được gọi là “vùng dịch” có phải là tôi đã bị nhiễm
Covid-19 rồi không?
Không hoàn toàn như vậy. Sống trong “vùng dịch”
hay “vùng có dịch” là sống ở nơi có dịch đang lưu hành - tức là có người bị bệnh
và tác tác nhân gây bệnh đang ở khu vực đó - chứ không phải mọi người trong khu
vực đó đều là người đã nhiễm Covid-19. Chỉ khi đã có xét nghiệm khẳng định nhiễm
virus gây bệnh Covid-19 mới coi là người bị nhiễm. Đây cũng là lý do làm nẩy
sinh nguy cơ kz thị có liên quan đến địa danh nơi có dịch - điều đã được WHO
lưu tâm khi đặt tên các loại bệnh dịch mới.
18. Tôi đang khỏe mạnh nhưng nếu cứ ở vùng có dịch là tôi sẽ bị nhiễm
Covid-19 phải không?
Không hoàn toàn như vậy. Sống trong vùng
có dịch là sống ở nơi có nguy cơ cao bị nhiễm Covid-19. Dù đang ở nơi có nguy
cơ cao nhưng thực hiện tốt các biện pháp kiểm soát nguy cơ (chính là các biện
pháp phòng chống dịch đang được các cấp các ngành và toàn dân ta triển khai) sẽ
không để nguy cơ biến thành hiện thực. Làm tốt điều này thì mỗi cá nhân dù đang
ở trong vùng dịch cũng sẽ không bị nhiễm bệnh. Cộng đồng trong vùng dịch làm tốt
không để có thêm người nhiễm mới đồng thời điều trị khỏi cho những người đã nhiễm
và vệ sinh môi trường loại bỏ mầm bệnh thì khu vực đó sẽ hết dịch.
19. Tôi vừa đi cùng chuyến máy bay/chuyến ô-tô/ toa tầu; ở cùng
phòng họp/lớp học với một người vừa được xác định là người nhiễm Covid-19 có
nghĩa là tôi cũng đã nhiễm Covid-19 phải không?
Không hoàn toàn như vậy. Trường hợp này
được coi là tiếp xúc gần với người bệnh. Bạn cần theo dõi và tự cách ly bản
thân trong vòng 14 ngày vừa để bảo vệ mình vừa để bảo vệ những người xung quanh
và cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
20. Thế nào là tiếp xúc trực tiếp với người bệnh?
Là tiếp xúc có “da-chạm-da”, hôn hoặc
quan hệ tình dục với người bệnh. Tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch tiết của cơ
thể người bệnh được coi là tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh.
21. Thế nào là tiếp xúc gần với người bệnh?
Là tiếp xúc với bệnh nhân trong cự ly 2
mét hoặc ở trong cùng một phòng hay khu vực chăm sóc một ca bệnh được khẳng định
có bệnh hay có khả năng bị bệnh trong thời gian kéo dài.
22. Bắt tay có làm lây Covid-19 không?
Không. Cho đến nay chưa có bằng chứng
virus Covid-19 có thể chui qua da vào cơ thể. Tuy nhiên bắt tay là hàng động
nguy cơ cao. Khi tay một người bị ô nhiễm Covid-19 chạm vào tay người khác có
thể chuyền virus sang tay người kia. Từ bàn tay có virus có thể nhiễm tiếp vào
đường hô hấp do các hành động khác như dụi mắt, ngoáy mũi, cho tay lên miệng hoặc
kể cả chạm tay lên mặt tạo cơ hội (dù nhỏ) để virus “bay” vào mũi. Do vậy thực
hành rửa tay/sát trùng tay và không chạm tay vào vùng mặt (đặc biệt là sau khi
bắt tay) là biện pháp hiệu quả để ngăn nguy cơ lây nhiễm do bắt tay.
23. Hôn nhau có làm lây Covid-19 không?
Có. Khi hôn, dù hôn môi hay hôn lên
trán, lên má đều là tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.
24. Sinh hoạt tình dục có làm lây Covid-19 không?
Chưa có nghiên cứu chứng minh Covid-19 có lây
qua niêm mạc đường sinh dục hay không và do vậy có lây qua sinh hoạt tình dục ở
hình thức giao hợp khác giới hay không. Tuy nhiên do sinh hoạt tình dục có nhiều
hình thức, mức độ và động tác khác nhau nên sinh hoạt tình dục là hành vi nguy
cơ. Nguy cơ lấy nhiễm cao hay thấp tùy thuộc mức độ tương tác giữa những người
bạn tình tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp của người có Covid-19. Khi mọi việc
chưa rõ ràng, nên thực hiện các hành vi tình dục an toàn để vừa có tác dụng bảo
vệ người đã nhiễm Covid-19 trước nguy cơ bị nhiễm thêm các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, vừa bảo vệ bạn tình không bị lây nhiễm Covid-19 trừ người nhiễm
trước đó.
25. Covid-19 có lây qua thức ăn không?
Chưa có nghiên cứu chứng minh Covid-19
có lây qua đường ăn uống hay không. Mặc dù đã có nghiên cứu cho thấy có
Covid-19 trong phân của bệnh nhân và một số bệnh nhân có biểu hiện bị tiêu chảy,
gợi ý rằng Covid-19 gây tổn thương đường tiêu hóa. Do miệng và mũi thông nhau;
chưa biết liệu virus từ đường hô hấp rơi xuống đường tiêu hóa và ra phân hay
virus trong thức ăn trong miệng tấn công lên đường hô hấp. Khi chưa thể loại trừ
mọi khả năng thì vẫn nên thực hành “ăn chín uống sôi” để phòng chống dịch. Tuyệt
đối không nên ăn tiết canh sống, thịt sống - nhất là của động vật hoang dã.
26. Covid-19 có lây qua đường máu không?
Chưa có thông tin về vấn đề này. Trên
quan điểm dự phòng, bệnh Covid-19 là bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, mọi
khuyến cáo về bảo hộ nhân viên y tế đều được đặt lên ở mức cao nhất trước nguy
cơ phơi nhiễm với máu của người bệnh. Về phương diện an toàn truyền máu, trong giai
đoạn hiện nay chắc chắn người có xét nghiệm dương tính với Covid-19 sẽ không được
hiến máu tình nguyện trong những đợt hiến máu tình nguyện đại trà. Trong tương
lai liệu xét nghiệm Covid-19 có được đưa vào nhóm xét nghiệm sàng lọc an toàn
truyền máu hay không còn chờ thêm các bằng chức chắc chắn về việc virus này có
lây truyền qua đường máu hay không.
27. Covid-19 có lây từ mẹ sang con không?
Trong đợt dịch này các nhà khoa học
Trung Quốc đã theo dõi 9 trường hợp phụ nữ mang thai nhiễm Covid-19 và đã sinh
con. Các xét nghiệm dịch ối, máu dây rốn trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm Covid-19 và sữa
mẹ không thấy có virus Covid-19. Cùng thêm các thông tin về SARS-CoV và
MERS-CoV không lây truyền dọc từ mẹ sang con khiến cho các nhà khoa học tạm kết
luận rằng Covid-19 không lây truyền dọc từ mẹ sang con. Mặc dù vậy các quan sát
mới chỉ thực hiện ở 9 ca bệnh nên cần có số liệu của nhiều người hơn để có thể
kết luận chắc chắn về vấn đề này.
Lưu
ý:
lây nhiễm dọc được hiểu là lây từ mẹ sang con qua nhau thai. Việc cách ly con
khỏi mẹ để tránh lây nhiễm qua đường hô hấp hoặc đường tiếp xúc trực tiếp vẫn
là cần thiết.
28. Virus Covid-19 gây bệnh như thế nào?
Sau khi nhiễm được vào tế bào niêm mach
đường hô hấp, Covid-19 cài các gen của virus vào bộ gen của tế bào chủ, bắt tế
bào bị nhiễm virus tạo ra các thành phần của virus. Khi đã đủ các thành phần cần
thiết, các thành phần này lắp ghép lại với nhau để hình thành nhiều virus mới
chui ra ngoài (ảnh bên) đồng thời làm tổn thương cho tế bào bị nhiễm virus.
Trình tự các bước bao gồm: dịch mã gen
sao chép từ RNA cácàgen của virion. Đầu tiên chúng tổng hợp
ra sợi ARN protein cấu trúc virut S, E
và M được chuyển vào lưới nội bào (ER) và di chuyển vào khoang trung gian
reticulum-Golgi các hạt virion trưởng
thành (tứcà Nucleocapsid à(ERGIC)
là các virus mới). Các virus mới hình thành tiếp tục lây nhiễm sang các
tế bào lành khác hoặc theo dịch tiết đường hô hấp được được đào thải ra ngoài
trở thành nguồn lây nhiễm cho người xung quanh.
Từ 1 virus ban đầu
Covid-19 nhân lên thành nhiều hạt virus mới (mầu vàng) gây tổn thương tế bào chủ
(Nguồn: NIAID-RML)
29. Virus Covid-19 gây bệnh cho cơ quan nào?
Biểu hiện bệnh chủ yếu của người nhiễm
Covid-19 là viêm đường hô hấp cấp có nghĩa là Covid-19 gây bệnh cho đường hô hấp.
Một số bệnh nhân nhiễm Covid-19 còn có
biểu hiện tiêu chảy và xét nghiệm có virus trong phân. Dù chưa chắc chắn nhưng
không loại trừ khả năng Covid-19 gây tổn thương cho các tế bào niêm mạc khác
trong đó có đường tiêu hóa.
Trong số các bệnh nhân bị bệnh kết hợp
còn thấy hiện tượng tổn thương chức năng của các tạng khác như gan, thận… Tuy
nhiên đây là hậu quả trực tiếp do virus tấn công hay hậu quả giám tiếp từ tổn
thương phổi còn đang được các nhà khoa học làm rõ hơn.
30. Covid-19 có gây quái thai không?
Một
số virus nhiễm vào phụ nữ mang thai gây ảnh hưởng đến thai nhi như virus cúm
gây sứt môi hở hàm ếch, Zika gây bệnh đầu nhỏ; một số virus có thể gây sẩy thai
như Rubella. Chưa thể trả lời được Covid-19 gây ảnh hưởng gì lên thai nhi. Trên
thực tế, cần theo dõi dài ngày hậu quả thai sản của những trường hợp bệnh nhân
là phụ nữ mang thai nhiễm Covid-19 ở các giao đoạn sớm của thai kz.
CÂU HỎI VỀ ĐỀ KHÁNG CHỐNG VIRUS
31. Tại sao có người nhiễn Covid-19 thì bị bệnh có người không?
Khi bị nhiễm mầm bệnh, một người có bị bệnh
hay không sẽ phụ thuộc cả vào các yếu tố từ mầm bệnh và các yếu tố từ người bị
nhiễm mầm bệnh. Bị bệnh hay không là kết quả của cuộc chiến giữa mầm bệnh và
con người, nếu mầm bệnh thắng thì người đó sẽ bị bệnh. Cùng một người nhưng nếu
bị nhiễm với số lượng virus ít và độc lực của virus thấp có thể sẽ không phát
thành bệnh; cùng lượng virus nhưng khả năng đề kháng chống virus của mỗi người
khác nhau, trong đó người có sức đề kháng tốt có thể không bị bệnh. Vì vậy, bên
cạnh việc bảo vệ bản thân hạn chế lây nhiễm mần bệnh, luyện tập làm tăng sức đề
kháng chung cũng góp phần phòng chống bệnh tật – đặc biệt là các bệnh nhiễm
trùng.
32. Có ai có đề kháng tự nhiên với Covid-19 hay không?
Hoàn toàn có thể có. Những người có đột
biến gen mã hóa thụ thể dành cho virus làm cho virus không thể chui được vào
bên trong tế bào là người có khả năng đề kháng tự nhiên với virus. Điều này đã
được khẳng định ở trường hợp của HIV. Tuy nhiên, còn quá sớm để tìm ra người có
đề kháng tự nhiên với Covid-19. Hy vọng công nghệ giải mã bộ gen người hiện nay
đã rất phát triển cho phép giải trình tự toàn bộ bộ gen người trong thời gian
ngắn và giá thành thấp sẽ tạo điều kiện sàng lọc trong số những người nhiễm hoặc
phơi nhiễm với Covid-19 nhưng không bị bệnh để. Bằng cách đó có thể sẽ tìm ra
được những người có đột biến gen tạo khả năng đề kháng tự nhiên với Covid-19.
33. Cơ thể người đề kháng với Covid-19 như thế nào?
Là một virus hoàn toàn mới, lần đầu tiên xuất
hiện ở người nên chưa ai có đề kháng đặc hiệu với virus. Vì vậy, cơ thể người mới
nhiễm Covid-19 lần đầu tiên sẽ đề kháng chống virus bằng những phương thức tự
nhiên không đặc hiệu trước (chủ yếu là các yếu tố hóa học trong dịch tiết của
niêm mạc đường hô hấp). Nếu cơ chế này chiến thắng thì người đó không bị bệnh.
Nếu cơ chế này thất bại thì người đó bị nhiễm mầm bệnh vào bên trong các tế
bào. Lúc này, hệ thống miễn dịch của cơ thể người nhiễm virus sẽ phát triển các
cơ chế đề kháng đặc hiệu để loại bỏ virus và cả các tế bào đã bị nhiễm virus.
Đây là cuộc chạy đua giữa một bên là sức tấn công hủy diệt của virus với một
bên là sức đề kháng của cơ thể khống chế sự nhân lên và loại bỏ virus cộng với
khả năng tái tạo lại các tế bào đã bị tổn thương do virus. Nếu virus thắng bệnh
sẽ tiến triển, nếu hệ miễn dịch thắng thì người bệnh khỏi bệnh.
34. Sau khi nhiễm Covid-19 bao lâu thì có kháng thể?
Quá trình này cần có thời gian ít nhất
là 1 tuần hoặc muộn hơn tùy theo từng người, tương tự như thời gian từ khi tiêm
vắc xin đến khi bắt đầu có kháng thể đặc hiệu.
Khoảng thời gian này thường được gọi là
“giai đoạn cửa sổ” kể từ khi nhiễm mầm bệnh đến khi có thể gián tiếp phát hiện
nhiễm mầm bệnh thông qua xét nghiệm tìm kháng thể mà người đó tạo ra để chống lại
mầm bệnh đã nhiễm.
Hiện nay việc xét nghiệm tìm kháng thể
IgM kháng Covid-19 cũng đã bắt đầu được áp dụng để phát hiện người nhiễm
Covid-19. Tuy nhiên đây chỉ là bằng chứng giám tiếp, đồng thời xét nghiệm này
có nhược điểm là phải qua “giai đoạn cửa sổ” rồi mới phát hiện được.
35. Người bị bệnh do Covid-19 một lần đã khỏi có bị lại bệnh này nữa
không?
Có thể có hoặc không tùy theo từng điều
kiện nhất định. Nếu Covid-19 tạo được miễn dịch bền vững như virus sởi hoặc
quai bị thì không bị lại; tuy nhiên điều này chưa thể khẳng định được vì còn
quá sớm. Nếu miễn dịch không bền vững, trong giai đoạn đầu mới khỏi bệnh lượng
kháng thể đủ mạnh thì có thể không bị lại, nhưng đến giai đoạn sau lượng kháng
thể đặc hiệu mất dần đi thì vẫn có thể bị lại. Trong trường hợp này thì cần sử
dụng vắc xin để khôi phục lại khả năng đề kháng chống virus.
36. Có thể lấy huyết tương của người bị bệnh Covid-19 đã khỏi bệnh để
chữa cho người đang bị bệnh hay không?
Có. Vì trong huyết tương (thành phần dịch
lỏng của máu) người bị bệnh đã khỏi có các kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh.
Chính các kháng thể này là “vũ khí” giúp cơ thể người bệnh chống lại tác nhân
gây bệnh đó, góp phần giúp người đó khỏi bệnh. Truyền huyết tương (hoặc sản phẩm
kháng thể tinh chế) của người bị bệnh đã khỏi cho người đang bị bệnh chính là
truyền các yếu tố đã giúp người này khỏi bệnh sang cho người khác đang bị bệnh,
tương tự như cung cấp “vũ khí” cho người ấy để đánh giặc. Phương pháp này đã được
các bác sĩ Hồng Kông áp dụng với bệnh nhân SARS trước đây. Điều này đòi hỏi người
khỏi bệnh phải thực sự khỏi bệnh (không còn virus trong người), xét nghiệm máu
có kháng thể trung hòa được virus Covid-19 và người đó đủ khỏe để có thể hiến
máu tách huyết tương chứa kháng thể kháng Covid-19 để truyền cho bệnh nhân.
Ngoài ra còn phải xem xét các yếu tố khác, bao gồm cả hòa hợp nhóm máu ABO và
các xét nghiệm an toàn truyền máu khác, để tránh các tai biến trong điều trị bằng
huyết thanh. Thực tế hiện nay các bác sĩ Trung Quốc cũng đang bắt đầu nghiên cứu
thí điểm biện pháp này cho các bệnh nhân nặng.
37. Covid-19, SARS-CoV và MERS-CoV đều là virus corona, người bị
SARS hoặc MERS đã khỏi bệnh có bị bệnh do Covid-19 nữa hay không?
Việc các virus trong cùng một họ và có bộ gen
gần tương đồng mở ra hy vọng có thể có miễn dịch bảo vệ chéo giữa các loại
virus này. Tuy nhiên điều này chỉ là phỏng đoán và cần có bằng chứng thử nghiệm
thực tế giữa huyết thanh kháng SARS-CoV hoặc MERS-CoV với Covid-19 mới có thể
trả lời được một cách chắc chắn.
38. Tại sao dùng vắc xin dự phòng được bệnh?
Vắc
xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được
dùng với mục đích phòng bệnh. Dùng vắc xin được ví như sử dụng “quân xanh”
trong các cuộc diễn tập cho cơ thể “rèn luyện” cách đánh với một loại “địch” cụ
thể nhằm tạo ra phương án đánh địch tối ưu. Có thể coi dùng vắc xin như công việc
huấn luyện, chuẩn bị trước cho hệ miễn dịch các phương án đánh địch, sẵn sàng
chiến đấu một cách nhanh, mạnh và hiệu quả nhất khi “kẻ thù” là mầm bệnh thực
thụ xâm nhập vào cơ thể.
39. Hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh Covid-19 chưa?
Chưa. Mặc dù đã biết chắc chắn mầm bệnh
và đã phân lập, nuôi cấy được Covid-19 nhưng không thể dùng ngay virus Covid-19
sống để làm vắc xin vì các vấn đề an toàn và hiệu quả của vắc xin. Vắc xin phải
bảo đảm yêu cầu chỉ có tác dụng kích thích tạo miễn dịch bảo vệ và không được
gây bệnh cũng như các tai biến, biến chứng do dùng vắc xin. Vì vậy cần có thời
gian mới tạo ra được sản phẩm vắc xin đảm bảo chất lượng đủ để sử dụng cho người.
40. Khi nào thì có vắc xin phòng bệnh Covid-19?
Đã có một số phòng thí nghiệm công bố sắp
chế tạo thành công vắc xin phòng bệnh Covid-19. Tuy nhiên một vắc xin mới còn
phải trải qua rất nhiều thử nghiệm để đánh giá tính an toàn và hiệu quả bảo vệ.
Theo tổng Giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), dự kiến nhanh nhất là 1 năm nữa
mới có vắc xin phòng bệnh Covid-19 trên thị trường.
CÁC CÂU HỎI VỀ BỆNH
41. Người bị bệnh Covid-19 có biểu hiện gì?
Các triệu chứng lâm sàng ban đầu hay gặp
là sốt, ho khan, mệt mỏi, đau cơ. Một số trường hợp đau họng, ngạt mũi, chảy nước
mũi, đau đầu, ho có đờm, nôn và tiêu chảy. Những trường hợp nặng có viêm phổi;
khó thở do viêm phổi nặng, hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS); suy chức
năng các cơ quan. Các triệu chứng của bệnh xuất hiện sau khi tiếp xúc với nguồn
bệnh từ 02 đến 14 ngày.
42. Bị nhiễm Covid-19 nếu không được điều trị có thể dẫn đến những hậu
quả gì?
Người nhiễm Covid-19 có thể tiến triển ở nhiều
mức độ khác nhau, nhẹ thì có thể tự khỏi, nặng có thể diễn biến đến viêm phổi nặng,
suy hô hấp cấp tiến triển, suy chức năng các cơ quan dẫn tới tử vong. Theo số
liệu đã công bố hiện nay, tỷ lệ tử vong khoảng trên 2%. Bệnh diễn biến nặng thường
xuất hiện ở những người có bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch.
43. Tôi đang tự theo dõi vì nghi ngờ mình bị nhiễm Covid-19 khi có dấu
hiệu gì thì tôi phải báo ngay cho cơ quan y tế?
Theo qui định hiện nay của Bộ Y tế, người
đến, ở; về từ nơi có dịch hoặc tiếp xúc với người nghi bị nhiễm Covid-19 trong
vòng 14 ngày phải báo cho cơ quan y tế để được theo dõi và cách ly. Khi có dấu
hiệu ho, sốt, khó thở cần đeo khẩu trang thường xuyên và đến cơ sở y tế gần nhất
để được tư vấn, khám và điều trị kịp thời.
44. Có phải cứ ho, sốt là bị bệnh do Covid-19 hay không?
Ho, sốt là biểu hiện của nhiều bệnh lý cấp và
mạn tính khác nhau liên quan đến đường hô hấp. Bệnh do Covid-19 là một bệnh
viêm đường hô hấp cấp. Có nhiều nguyên nhân có thể gây viêm đường hô hấp cấp
tính như các loại vi khuẩn gây bệnh; các loại virus: virus cúm mùa, virus á
cúm, virus hô hấp hợp bào,… Do đó, không phải cứ có ho, sốt là biểu hiện bị bệnh
do Covid-19. Người bệnh bị ho, sốt mà có đến, ở; về từ nơi có dịch hoặc tiếp
xúc với người nghi bị nhiễm Covid-19 trong vòng 14 ngày thì cần đến ngay cơ sở
y tế gần nhất để được tư vấn, khám, xét nghiệm chẩn đoán bệnh có do Covid-19
hay không?
45. Để khẳng định chắc chắn bị bệnh do Covid-19 thì cần làm xét nghiệm
gì?
Theo qui định hiện nay của Bộ Y tế, xét
nghiệm khẳng định chắc chắn bị bệnh do Covid-19 được tiến hành tại các cơ sở y
tế được Bộ Y tế cho phép thực hiện và công bố kết quả xét nghiệm. Hiện nay, kỹ
thuật xác định Covid-19 gồm kỹ thuật Giải trình tự gene thế hệ mới (NGS) và kỹ
thuật Real time RTPCR với bệnh phẩm là dịch đường hô hấp, đờm, dịch nội khí quản
được thu thập và bảo quản trong môi trường phù hợp.
46. Nếu chỉ ho, sốt, khó thở nhẹ tôi có phải đi bệnh viện không?
Nếu
bị ho, sốt mà có khó thở dù khó thở nhẹ cũng nên đến cơ sở y tế để được khám và
xác định nguyên nhân gây bệnh vì trong khi chưa được chẩn đoán, điều trị phù hợp,
khó thở nhẹ có thể tiến triển thành khó thở nặng.
Theo qui định hiện nay của Bộ Y tế, nếu
sốt, ho, khó thở mà trong vòng 14 ngày trước đó, người bệnh có đến, ở; về từ
nơi có dịch hoặc tiếp xúc với người nghi bị nhiễm Covid-19 thì ngay lập tức phải
đeo khẩu trang, đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời.
Cần gọi điện cho cơ sở y tế trước khi đến để thông tin về các triệu chứng và lịch
trình đã di chuyển trong thời gian gần đây để có biện pháp hỗ trợ đúng.
47. Để cho yên tâm tôi có nên đến thẳng các bệnh viện lớn tuyến
trung ương để khám và làm xét nghiệm không?
Nói chung, khi bị mắc bệnh, người bệnh cần đến
cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, tiên lượng bệnh, điều
trị. Nếu cần thiết, người bệnh sẽ được chuyển tuyến trên.
Đối với bệnh do Covid-19, theo quy định
của Bộ Y tế và tình hình dịch như hiện nay, người bệnh nghi ngờ mắc viêm đường
hô hấp cấp tính do Covid-19 được tiếp nhận và theo dõi cách ly triệt để, điều
trị ở bệnh viện tuyến huyện trở lên; khi cần thiết, người bệnh sẽ được chuyển
tuyến trên. Do đó, nếu nghi bị mắc bệnh do Covid-19, người bệnh nên đến bệnh viện
tuyến huyện trở lên gần nhất, không nhất thiết phải đến thẳng các bệnh viện lớn
tuyến trung ương để khám và làm xét nghiệm.
Nếu tình hình dịch diễn biến phức tạp
hơn, tùy theo cấp độ dịch, Bộ Y tế, Cục Quân y có thể sẽ đưa ra các qui định
khác về phân tuyến, chuyển tuyến cách ly và điều trị người bệnh.
48. Hiện nay đã có thuốc điều trị đặc hiệu đặc hiệu cho bệnh
Covid-19 chưa?
Hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức
y tế khác chưa có khuyến cáo thuốc điều trị đặc hiệu nào cho viêm phổi do
Covid-19. Một số thuốc kháng virus đang được nghiên cứu về hiệu quả điều trị và
tính an toàn cho bệnh nhân Covid-19.
49. Thông tin về thuốc điều trị HIV chữa được Covid-19 đúng hay sai?
Hiện nay, các nhà khoa học Trung Quốc và một số
nước trên Thế giới đang nghiên cứu hiệu quả điều trị và tính an toàn của thuốc
điều trị HIV (Antiretroviral - ARV) để điều trị Covid19. Tuy nhiên chưa có công
bố chính thức về các kết quả nghiên cứu này.
50. Hiện nay các biện pháp chính để điều trị bệnh do Covid-19 hiện
nay là gì?
Do chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nên việc
điều trị hỗ trợ nâng đỡ thể trạng, sức đề kháng và điều trị triệu chứng là chủ yếu.
Cần theo dõi và phát hiện sớm, xử lý kịp thời các ca bệnh nặng, nguy kịch như
suy hô hấp hoặc suy các tạng khác.
CÁC CÂU HỎI VỀ BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH
CÁCH LY
51. Cách ly y tế là gì?
Cách ly y tế là việc tách riêng người mắc
bệnh truyền nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh
truyền nhiễm hoặc vật có khả năng mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhằm hạn
chế sự lây truyền bệnh.
52. Tại sao khi có dịch Covid-19 lại phải tiến hành cách ly y tế?
Theo Luật phòng, chống bện truyền nhiễm
2007, Covid-19 là bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm nên bắt buộc phải tiến
hành các biện pháp cách ly y tế.
53. Có những hình thức cách ly y tế nào?
- Cách ly tại nhà, nơi lưu trú: áp dụng
với các bệnh dịch thông thường, ít có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng cho sức
khỏe cộng đồng;
- Cách ly tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(như bệnh viện): áp dụng với các bệnh dịch có nguy cơ cao gây hậu quả nghiêm trọng
cho sức khỏe cộng đồng;
- Cách ly nghiêm ngặt: là hình thức cách
ly cao nhất, “nội bất xuất - ngoại bất nhập”. Nghĩa là ai đang ở khu vực cách
ly nghiêm ngặt thì không được ra khỏi khu vực cách ly cho đến khi có quyết định
kết thúc cách ly của cơ quan có thẩm quyền. Ngược lại, ai đang ở ngoài khu vực
cũng không được vào cho đến khi kết thúc cách ly.
54. Thế nào là cách ly y tế tập trung?
Cách ly y tế tập trung là khi một nhóm người
có nguy cơ mắc bệnh (ví dụ nhóm người này vừa từ vùng có dịch trở về) thì được
tập trung tại một khu vực (có thể là doanh trại quân đội, bệnh viện dã chiến...)
để cách ly theo quy định.
55. Thế nào là tự cách ly?
Tự cách ly là viêc tự cá nhân bị nghi ngờ
mắc bệnh truyền nhiễm nhưng chưa có triệu chứng hoặc bị bệnh đã xét nghiệm âm
tính với mầm bệnh nhưng nghi ngờ chưa thực sự hết khẳ năng lây nhiễm chủ động
cách ly bản thân mình nhằm hạn chế sự lây truyền bệnh.
56. Những người nào thuộc diện phải cách ly khi trong đợt dịch
Covid-19 này?
Theo qui định hiện nay của Bộ Y tế, người
mắc bệnh dịch, người bị nghi ngờ mắc bệnh dịch, người mang mầm bệnh dịch, người
tiếp xúc với tác nhân Covid-19 phải được cách ly
a.
Cách ly tại nhà, nơi lưu
trú:
Những người không có các triệu chứng
nghi nhiễm Covid-19 (ho,sốt, khó thở) và có một trong những yếu tố sau đây:
- Sống trong cùng nhà, nơi lưu trú với
trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;
- Cùng làm việc với trường hợp bệnh xác
định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh;
- Cùng nhóm du lịch, đoàn công tác, nhóm
vui chơi với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời
gian mắc bệnh;
- Có tiếp xúc gần trong vòng 2 mét với
trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong trong thời gian mắc
bệnh ở bất kz tình huống nào.
- Ngồi cùng hàng hoặc trước sau hai hàng
ghế trên cùng một chuyến xe/toa tàu/máy bay với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp bệnh nghi ngờ;
-
Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam từ Trung Quốc hoặc từng đi qua Trung Quốc
(trừ tỉnh Hồ Bắc) trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
b. Cách ly tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh (bệnh viện):
Những người đã mắc bệnh Covid-19 sẽ được cách
ly tại Bệnh viện theo quy định và theo chỉ định của bác sĩ cho đến khi khỏi bệnh
và hết thời gian cách ly sẽ được về nhà.
c.
Cách ly nghiêm ngặt;
Áp dụng với toàn bộ những người đang ở
trong một khu vực (ví dụ một thôn/bản hoặc một xã) hoặc ở một đơn vị, cơ quan
nào đó mà có quyết định cách ly nghiêm ngặt thì đều phải cách ly. Không ai được
ra khỏi khu vực cách ly cho đến khi có quyết định kết thúc cách ly của cơ quan
có thẩm quyền, bất kể người đó có nguy cơ mắc bệnh hay không có nguy cơ mắc bệnh.
57. Người đang bị bệnh Covid-19 chưa khỏi thì phải áp dụng hình thức
cách ly nào và cách ly trong bao lâu?
Người mắc bệnh truyền nhiễm là người bị
nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh. Theo qui định
hiện nay của Bộ Y tế, người đang bị bệnh phải áp dụng cách ly nghiêm ngặt và
cách ly cho đến khi điều trị khỏi, hết triệu chứng, có xét nghiệm virus tối thiểu
2 lần âm tính. Sau khi ra viện, vẫn phải tự cách ly ở nhà đủ 14 ngày.
58. Người đang bị ho, sốt, khó thở mới chỉ nghi ngờ bị bệnh Covid-19
chưa có khẳng định chắc chắn thì phải áp dụng hình thức cách ly nào, cách ly
trong bao lâu và tại sao?
Người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm
là người tiếp xúc hoặc người có biểu hiện triệu chứng bệnh truyền nhiễm nhưng
chưa rõ tác nhân gây bệnh.
Theo qui định hiện nay của Bộ Y tế, người
đang bị sốt ho, khó thở nghi ngờ mắc Covid-19 phải đến ngay cơ sở y tế khám, nhập
viện và thực hiện cách ly bắt buộc. Thực hiện ngay bằng các biện pháp dự phòng
lây nhiễm: vệ sinh hô hấp khi ho, hắt hơi: (đeo khẩu trang, rửa tay khi tiếp
xúc địch tiết đường hô hấp, hạn chế tiếp xúc với người khác, nếu có thì phải
cách xa >2m), thực hiện cách ly bắt buộc nếu có yếu tố dịch tễ (trở về từ
vùng có dịch, tiếp xúc hoặc tiếp xúc gần với người bệnh mắc Covid-19...). Tiến
hành lấy mẫu xét nghiệm Covid-19 để xác định ca bệnh.
Thời gian cách ly tối thiểu là 14 ngày kể
từ ngày phát hiện triệu chứng hoặc đến khi có xét nghiệm Covid-19 âm tính.
59. Người không có biểu hiện bệnh mới chỉ nghi ngờ bị nhiễm Covid-19
(do trước đó nghi có tiếp xúc với mầm bệnh) thì phải áp dụng hình thức cách ly
nào, cách ly trong bao lâu và tại sao?
Theo qui định hiện nay của Bộ Y tế, người
không có triệu chứng gì nhưng trước đó có tiếp xúc với người bệnh/nghi ngờ mắc
bệnh thì chỉ cần áp dụng cách ly tại nhà nhưng phải thông báo cho cơ sở y tế biết.
Người này nên đeo khẩu trang khi tiếp xúc người khác, thường xuyên rửa tay sau
bằng xà phòng sau khi có tiếp xúc với dịch tiết của cơ thể. Thông báo ngay khi
có dấu hiệu ho, sốt, khó thở. Thời gian cách ly cũng là 14 ngày.
60. Tại sao người đi về từ vùng có dịch dù không có biểu biện bị bệnh
hoặc nghi ngờ tiếp xúc với mầm bệnh vẫn phải tiến hành cách ly?
Vì những người này hoàn toàn có thể lây
nhiễm virus từ vùng có dịch nhưng chưa có biểu hiện bệnh. Nhóm người này cần
cách ly để đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Nếu không khách ly nhóm người này mà
họ xuất hiện triệu chứng bệnh thì số người phải cách ly tiếp theo là rất lớn và
rất khó kiểm soát triệt để được.
61. Người vào vùng dịch làm nhiệm vụ trở về có phải tiến hành cách
ly không?
Những người được phân công vào làm nhiệm
vụ ở nơi có dịch (như nhân viên y tế hoặc nhân viên cung ứng lương thực, thực
phẩm thuốc men cho vùng dịch…) thường đã được bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá
nhân và đã được huấn luyện thuần thục các biện pháp phòng chống dịch. Hoạt động
này được thực hiện theo những quy trình nghiêm ngặt và được giám sát chặt chẽ.
Tùy theo mức độ công việc của người đó, cũng như thao tác kỹ thuật phòng chống
dịch mà người đó thực hiện… các cơ quan chức năng sẽ quyết định mức độ cách ly
của những người này.
62. Một nhóm người đi về từ vùng có dịch nên được tổ chức cách ly tập
trung trong theo kế hoạch 14 ngày; ban đầu tất cả không có biểu hiện bệnh nhưng
ngày thứ 10 thì có 1 người sốt nên người này được chuyển đi nơi khác để điều trị
và theo dõi thêm những người còn lại đến ngày thứ 14 cũng không có ai bị sôt vậy
những người này sẽ được ra khỏi nơi cách ly hay vẫn tiếp tục phả cách ly?
Nhóm người này đi về từ vùng dịch được
cách ly đến ngày thứ 10 xuất hiện 01 người có sốt thì phải cách ly người này và
xét nghiệm xác định ca bệnh. Nếu dương tính với Covid-19 thì thời gian cách ly
những người tiếp xúc gần phải tiếp tục thêm 14 ngày kể từ ngày người bệnh kia bị
sốt. Nếu xét nghiệm âm tính thì chỉ cần cách ly đủ 14 ngày theo kế hoạch.
63. Tại sao phải hạn chế đi lại với những người đang sống trong vùng
có dịch cho dù họ không có biểu biện bị bệnh hoặc nghi ngờ tiếp xúc với người bệnh?
Việc hạn chế đi lại của những người
trong vùng có dịch giúp làm giảm nguy cơ lây nhiễm cho những người khác, đặc biệt
là những người không có biểu hiện dấu hiệu lâm sàng (trong thời kz ủ bệnh) được
chứng minh là vẫn lây lan mạnh.
64. Những người đang sống trong vùng có dịch cần phải hạn chế đi lại
cho đến khi nào và tại sao?
Những người sống trong vùng dịch được
yêu cầu hạn chế đi lại vì như vậy sẽ giảm nguy cơ lây nhiễm trong cộng đồng vì
những người không có biểu hiện dấu hiệu lâm sàng (trong thời kz ủ bệnh) được chứng
minh là vẫn lây lan cho những người khác thông qua dịch tiết đường hô hấp và tiếp
xúc thông thường. Việc hạn chế đến khi nào sẽ do có quan chức năng quyết định
trên cơ sở cân nhắc nhiều yếu tố trong đó có thời gian ủ bệnh của bệnh, thời điểm
cuối cùng không có ca nhiễm mới và thời điểm bệnh nhân cuối cùng khỏi bệnh.
65. Một người đang ở trong vùng có dịch, ban đầu khỏe mạnh tự nhiên
bị sốt có phải là đã bị nhiễm Covid-19 hay không?
Không chắc chắn vì sốt là triệu chứng của
rất nhiều bệnh, tuy nhiên người có sốt thì cần phải tự cách ly, kiểm tra y tế
và theo dõi. Nếu xuất hiện thêm dấu hiệu hô hấp cần đến cơ sở y tế khám, sàng lọc
và xét nghiệm Covid-19 để khẳng định có bị bệnh hay không.
GIÁM SÁT THÂN NHIỆT
66. Tại sao lại tiến hành giám sát thân nhiệt để kiểm soát dịch bệnh?
Giám sát thân nhiệt chỉ là một biện pháp
kiểm soát dịch bước đầu để phát hiện người có sốt khi nhập cảnh, khám bệnh... Hầu
hết các ca bệnh nhiễm Covid-19 đều có sốt nên đây là bước sơ bộ kiểm soát dịch
vì đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên biện pháp quan trọng vẫn là phát hiện sớm,
cách ly và phòng ngừa trong lây nhiễm Covid-19.
67. Ngoài giám sát thân nhiệt còn có biện pháp nào để kiểm soát dịch
bệnh nữa không?
Ngoài giám sát thân nhiệt còn khải kê
khai các yếu tố dịch tễ như đến từ vùng dịch và theo dõi các triệu chứng hô hấp,
quản l{ và cách ly các người đến từ vùng dịch, tiếp xúc người bệnh và nghi ngờ
mắc bệnh. Thực hiện vệ sinh tay thường xuyên với xà phòng, vệ sinh hô hấp, vệ
sinh nhà cửa và hạn chế tiếp xúc đông người để giảm nguy cơ lây nhiễm.
68. Những cách đo thân nhiệt nào thường được áp dụng trong phòng chống
dịch và độ tin cậy của các phương pháp ấy như thế nào?
Đo thân nhiệt có thể dùng máy đo thân nhiệt từ
xa, đo thân nhiệt qua da bằng nhiệt kế điện tử, nhiệt kế điện tử đo trán, tai.
Tuy nhiên các cách đo này chỉ để sàng lọc vì chúng có sai số nhất định. Các trường
hợp nghi ngờ sốt cần được kiểm tra lại bằng nhiệt kế y tế để xác định.
69. Nếu không có nhiệt kế điện tử thì nên dùng nhiệt kế gì để giám
sát thân nhiệt cho nhiều người và phải lưu ý vấn đề gì khi sử dụng loại nhiệt kế
đó?
Nếu không có nhiệt kế điện tử thì có thể
dùng nhiệt kế thủy ngân đo ở nách. Tuy nhiên đo cách này mất nhiều thời gian
hơn và có nguy cơ lây nhiễm do tiếp xúc. Vì vậy, việc an toàn là cần sát khuẩn
cồn sau mỗi lần đo trên một người; không được dùng đo nhiệt độ miệng vì tăng
nguy cơ lây nhiễm.
70. Khi đo nhiệt độ ở trán bằng nhiệt kế điện tử, nhiệt độ bao nhiêu
trở lên thì coi là bị sốt?
Trên 37 độ C
thì được coi là sốt.
SỬ DỤNG KHẨU TRANG
71. Tại sao đeo khẩu trang có thể ngăn ngừa được
bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp?
Khẩu trang khi sử dụng đúng loại và đúng cách
có tác dụng ngăn ngừa được các tác nhân gây bệnh từ đường hô hấp của người mang
mềm bệnh phát tán ra không khí và từ không khí vào đường hô hấp của người chưa
bị nhiễm. Hiệu quả phòng ngừa sẽ cao hơn khi cả người mang mầm bệnh và người
không mang mầm bệnh cùng sử dụng khẩu trang.
72. Có bao nhiêu loại khẩu trang y tế, cấu tạo
cơ bản và công dụng của mỗi loại?
Khẩu trang y tế
có 2 loại: khẩu trang ngoại khoa và khẩu trang có hiệu lực lọc cao.
Khẩu trang ngoại
khoa chỉ ngăn ngừa được các giọt bắn có kích thước lớn từ 5 micromet trở lên và
lây truyền trong phạm vi 1m khi ho, hắt hơi, hút đờm dãi...
Khẩu trang hoạt
lực cao (N95, N96, N99...) ngăn ngừa lây truyền qua đường hô hấp qua các giọt
nhỏ dưới 5 micromet.
73. Khi nào cần dùng khẩu trang y tế N95 để dự
phòng lây nhiễm Covid-19?
Khi ở môi trường
có nguy cơ tiếp xúc với các các giọt nhỏ dưới 5 micromet bắn ra từ đường hô hấp
người mang mầm bệnh. Vì vậy khẩu trang N95 được chỉ định cho nhân viên y tế và
người nhà khi chăm sóc người bệnh có tiếp xúc trực tiếp trong vòng bán kính 2
mét để ngăn ngừa Covid-19 lây truyền qua đường không khí.
74. Đeo khẩu trang là để bảo vệ người chưa bị
nhiễm hay bảo vệ người đã bị nhiễm Covid-19?
Đeo khẩu trang
có tác dụng kép vừa để bảo vệ người chưa bị nhiễm và người đã bị nhiễm. Cả hai
mục đích này đều quan trọng. Hiệu quả phòng ngừa sẽ cao hơn khi cả người mang mầm
bệnh và người không mang mầm bệnh cùng sử dụng khẩu trang, đặc biệt là trong thời
kz có dịch bệnh đường hô hấp như dịch Covid-19.
75. Tại sao người đã nhiễm Covid-19 vẫn cần phải
đeo khẩu trang?
Người đã bị
nhiễm vẫn cần đeo khẩu trang để bảo vệ tránh bị nhiễm thêm các mần bệnh khác có
thể làm cho bệnh nặng hơn đồng thời ngăn phát tán virus ra môi trường bên ngoài
làm lây cho người tiếp xúc hoặc lây gián tiếp qua các vật dụng như bàn tay, tay
nắm cửa, dụng cụ sinh hoạt… để bảo vệ cộng đồng. Vì thế Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm 2007 qui định người mang mầm bệnh bắt buộc phải đeo khẩu trang. Hiện
nay ở nhiều nơi trên thế giới cũng như ở Việt Nam, kể cả không phải lúc có dịch
bệnh, nhiều người đã có ý thức tự đeo khẩu trang khi đến nơi công cộng nếu họ bị
ho, sốt, hắt hơi, sổ mũi để hạn chế nguy cơ lây lan bệnh đường hô hấp cho cộng
đồng. Đây là hành động thể hiện trách nhiệm của các nhân với cộng đồng.
76. Vì sao nói khẩu trang y tế 3 lớp đã có thể
ngăn cản hiệu quả lây nhiễm Covid-19?
Khẩu trang y tế
3 lớp có cấu tạo: lớp ngoài cùng chống thấm, lớp giữa là màng lọc, lớp trong là
lớp thấm nước. Khi sử dụng, không khí đi qua màng lọc và bị giữ lại các hạt nhỏ
từ 90-95% các tác nhân gây bệnh. Nếu bị văng bắn giọt lớn vào mặt ngoài chúng sẽ
bị rơi xuống đất nên nguy cơ hít vào mũi miệng người đeo là rất thấp vì vậy đeo
khẩu trang y tế 3 lớp đã có hiệu quả ngăn ngừa nhiễm Covid-19.
77. Đeo khẩu trang y tế như như nào là đúng
cách?
Khi đeo đảm bảo
tay sạch, luôn đeo mặt chống thấm ra ngoài, chỉnh thanh kim loại cho ôm sát mũi
và quai đeo chắc chắn. Khẩu trang phải chùm kín được mũi, miệng.
Không sờ tay
vào mặt ngoài trong suốt quá trình sử dụng. Khi tháo phải vệ sinh tay, dùng tay
tháo dây đeo và chỉ cầm dây đeo bỏ vào thùng rác, không sờ vào mặt ngoài khẩu
trang. Thời gian đeo khẩu trang dùng 1 lần khoảng 6-8 giờ.
78. Khi ở bên ngoài vùng có dịch có nhất thiết
phải đeo khẩu trang không?
Khi ở ngoài
vùng có dịch không có nghĩa là không có nguy có nhiễm mần bệnh vì virus có thể
phát tán từ người mang mầm bệnh không triệu chứng. Tuy nhiên nguy cơ ấy khác nhau
trong từng hoàn cảnh tiếp xúc, sinh hoạt khác nhau. Ví dụ như chỉ ở nhà không
tiếp xúc với người bên ngoài có nguy cơ thấp hơn so với hay đến dự một sự kiện ở
nơi công cộng có nhiều người không quen biết. Mọi người nên học cách đánh giá
nguy cơ để đưa ra quyết định nên đeo khẩu trang hoặc chưa cần thiết phải đeo khẩu
trang. Có như vậy sẽ tránh được tâm lý hoang mang – nhất là tâm l{ đám đông, dẫn
đến các tình trạng hoảng loạn quá lo lắng vì đã “quên không đeo khẩu trang” hoặc
đổ xô đi mua khẩu trang để đeo gây ra các hệ lụy không tốt cho xã hội về cung ứng
khẩu trang y tế.
79. Khi nào cần đeo khẩu trang?
Người dân cần
đeo khẩu trang y tế trong các trường hợp: Khi có các triệu chứng hô hấp như ho,
khó thở; khi tiếp xúc, chăm sóc người nhiễm/nghi ngờ nhiễm Covid-19; khi chăm
sóc hoặc tiếp xúc gần với người có triệu chứng ho, hắt hơi, chảy nước mũi, khó
thở hoặc được chỉ định tự theo dõi, cách ly tại nhà hoặc khi đi khám tại cơ sở
y tế.
RỬA TAY
81. Covid-19 là virus gây bệnh đường hô hấp, tại sao rửa tay lại hạn
chế được lây nhiễm mầm bệnh?
Tay người là bộ phận tiếp xúc với các vật dụng
xung quanh nhiều nhất (cầm, nắm, sờ…), do đó cũng có nguy cơ cao bị nhiễm tác
nhân (có thể là vi khuẩn, virus…) từ các vật dụng. Khi cầm vật dụng để ăn uống,
hay lau mặt, hay các động tác tương tự đưa lên mặt dễ làm tăng nguy cơ nhiễm
Covid-19 (qua niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc mắt…). Rửa tay làm hạn chế, thậm
chí loại bỏ, các tác nhân trên tay bị ô nhiễm nên hạn chế được nguy cơ lây nhiễm
mầm bệnh nói chung và Covid-19 nói riêng.
82. Khi nào thì phải rửa tay để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Bất
kz khi nào có nguy cơ ô nhiễm tay - nhất là sau khi lấy tay che mũi, miệng khi
ho, hắt hơi; sau khi cầm, nắm, sờ vào các vật dụng xung quanh. Ở các vùng nghi
ngờ có người mắc hay phải tiếp xúc với người nghi ngờ có triệu chứng như ho, hắt
hơi, sốt… thì càng phải thực hiện biện pháp rửa tay thường xuyên hơn. Ngoài ra
nên rửa tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi chế biến thực phẩm…
Cần tập thói quen rửa tay thường xuyên, kể cả không phải khi đang có dịch
Covid-19, để phòng chống nhiều loại bệnh lây truyền khác do tay bị ô nhiễm.
83. Phải rửa tay như như nào mới đúng để có thể hạn chế được sự lây
nhiễm của Covid-19?
Rửa
tay theo quy trình 6 bước của Bộ y tế
84. Vì sao phải rửa tay bằng xà phòng?
Rửa
tay bằng nước sạch mới làm giảm tác nhân như vi khuẩn, virus... Xà phòng là một
hợp chất chứa acid béo este hóa và hydroxit natri hoặc hydroxit kali có tính
năng tẩy rửa. Nhờ chất tẩy rửa có trong thành phần cấu tạo mà xà phòng có tính
năng làm sạch. Những chất tẩy rửa này có sức căng bề mặt lớn, có tác dụng loại
bỏ chất bẩn, chất hữu cơ có trên bàn tay. Vì vậy rửa tay bằng xà phòng làm giảm
hơn nữa nguy cơ nhiễm Covid-19.
85. Vì sao khi rửa tay với
xà phòng cần phải rửa tối thiểu trong 30 giây?
Vì đây là thời gian tối thiểu để thực hiện đủ
6 bước rửa tay thường quy. Mặt khác muốn tăng hiệu quả sát trùng của xà phòng
thì cần thời gian để hóa chất trong xà phòng tiêu diệt tác nhân gây bệnh trên
tay.
86. Thế nào gọi là rửa tay
khô?
Rửa
tay khô là biện pháp sát trùng bàn tay bằng dung dịch rửa tay chuyên dụng mà
không cần rửa lại bằng nước. Các dung dịch rửa tay khô thường chứa cồn, sau khi
sát trùng tay cồn bay hơi nên tay khô trở lại mà không cần lau hoặc xấy.
87. Dung dịch rửa tay khô
phải bảo đảm điều kiện gì mới có thể sử dụng để rửa tay khô phòng lây nhiễm
Covid-19?
Tác
nhân sát trùng chính trong dịch sát trùng tay (hay còn gọi là dung dịch rửa tay
khô) là cồn. Vì vậy, theo tiêu chuẩn của Bộ y tế, dung dịch sát trùng tay phải
có nồng độ cồn đạt từ 60% trở lên. Ngoài ra, cồn là dung dịch dễ bay hơi; để
làm tăng thời gian tiếp xúc giữa cồn với các vi trùng có trên tay cần làm chậm
quá trình bay hơi của cồn nên trong các dung dịch này thường được bổ sung các
chất làm chậm bay hơi cồn như glycerin chứ không chỉ pha loãng cồn với nước.
88. Ngoài việc rửa tay sạch,
cần thực hiện thêm thói quen gì với đôi tay để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Không cầm vào mặt trước cũng như mặt sau của
khẩu trang đã sử dụng. Không đưa bàn tay lên mặt - nhất là dụi mắt, ngoáy mũi
hay cắn móng tay. Hạn chế chạm tay vào các bề mặt có nguy cơ cao hoặc nghi ngờ
ô nhiễm mầm bệnh.
VỆ SINH, DINH DƯỠNG
89. Tại sao phải vệ sinh môi trường để hạn chế
lây nhiễm Covid19?
Môi
trường được xem như “ngôi nhà” của các tác nhân gây bệnh. Vệ sinh môi trường sạch
sẽ làm cho các tác nhân gây bệnh nói chung, virus Covid-19 nói riêng, không có
“nhà” ở do đó hạn chế được lây nhiễm.
90. Cần môi trường vệ
sinh như thế nào để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Môi
trường cần sạch sẽ thông thoáng. Nếu có ánh nắng mặt trời chiếu vào sẽ có tác dụng
tiêu diệt virus rất hiệu quả. Khi cần thiết, ngoài vệ sinh chung cần phu thuốc
khử trùng để tiêu diệt virus Covid-19.
91. Cần vệ sinh nhà cửa
như thế nào để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Nhà cửa (nhà ở, văn phòng…) là môi trường nơi
con người sinh sống và làm việc và ở đó cũng có nguy cơ ô nhiễm Covid19. Do
Covid-19 có trong không khí và đặc biệt là các bề mặt nên cần vệ sinh nhà cửa để
giảm bớt nguy cơ ô nhiễm không khí và ô nhiễm bề mặt. Nên để nhà thoáng khí; hạn
chế hoặc không sử dụng điều hòa vì làm không khú tù đọng trong nhà; nếu có điều
kiện nên mở cửa để cho không khí lưu thông. Quét dọn, lau chùi nhà cửa thường
xuyên. Đặc biệt khi có ánh nắng mặt trời nên mở cửa để thông khí và cho ánh nắng
mặt trời chiếu vào trong nhà có tác dụng tiêu diệt virus.
92. Những đồ vật nào cần
phải vệ sinh thường xuyên để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Những
đồ vật cần vệ sinh thường xuyên để hạn chế lây nhiễm Covid-19 là những đồ vật
có nguy cơ ô nhiễm cao như các đồ vật nhiều người cùng sử dụng: tay nắm cửa,
nút bấm thang máy, tay vịn cầu thang, nút bấm điện thoại dùng chung, mặt bàn
dùng chung… thậm trí cả tiền mặt luân chuyển giữa người này với người khác; các
đồ vật của cá nhân nhưng tần suất tiếp xúc với bàn tay hay vùng mặt cao như điện
thoại di dộng, bàn phím máy tính, mặt bàn làm việc…
93. Cần vệ sinh đồ vật và
môi trường như thế nào là đúng cách?
Các
đồ vật cần thường xuyên được lau rửa bằng các dung dịch sát trùng như xà phòng,
dung dịch chứa cồn hay cloramin.
Với
môi trường ngoài các biện pháp vệ sinh sạch sẽ, thoát nước tốt, phát quang bụi
rậm…; nếu nghi ngờ ô nhiễm thì cần phun khử trùng bằng dung dịch cloramin 0,2 %
Clo hoạt tính. Nếu ở nơi đã có bệnh nhân nghi mắc Covid-19 thì phun dung dịch
chứa 0,5% Clo hoạt tính.
94. Chất tẩy rửa nào thường
được sử dụng để vệ sinh đồ vật và môi trường dự phòng lây nhiễm Covid-19?
Các
chất tẩy rửa chứa chất ô-xy hóa hay cồn mới có tác dụng diệt mầm bệnh này. Chất
ô-xy hóa hay được dùng nhất hiện nay là cloramin.
95. Nên vệ sinh cá nhân
như thế nào để đề phòng lây nhiễm Covid-19?
Để
phòng lây nhiễm Covid-19, cần vệ sinh cá nhân tốt. Đây là biện pháp dự phòng
không đặc hiệu. Vệ sinh cá nhân gồm:
-
Vệ sinh bàn tay: luôn giữa bàn tay sạch sẽ; rửa tay thường xuyên (như các câu
trên).
-
Vệ sinh thân thể: tắm rửa hàng ngày. Dù vào mùa đông, vẫn cần tắm rửa hàng ngày
để loại bỏ tác nhân tác nhân gây bệnh có thể bám trên da.
-
Vệ sinh quần áo: quần áo là nơi tác nhân có thể bám vào (ví dụ nước bọt), vì vậy
cần thay quần áo thường xuyên và giặt bằng xà phòng.
- Vệ sinh tóc: tóc dài, tóc rối… là nơi có thể
chứa mầm bệnh (qua nước bọt người bệnh). Vì vậy nên cắt tóc ngắn, với nữ nên cuốn/búi
tóc gọn gàng, gội đầu hàng ngày để hạn chế tối đa mầm bệnh có thể vương trên tóc.
Không
để móng tay, móng chân dài. Móng tay, móng chân là nơi có thể chứa mầm bệnh
Covid-19, do đó luôn cắt ngắn móng tay, chân và vệ sinh tay sạch sẽ để hạn chế
mầm bệnh.
96. Nên vệ sinh mũi họng
như thế nào để đề phòng lây nhiễm Covid-19?
Niêm
mạch mũi họng là cửa ngõ tấn công của virus Covid-19 cần bảo vệ tránh tổn
thương các tế bào niêm mạc mũi họng vì các nguyên nhân khác sẽ làm tăng nguy cơ
nhiễm Covid-19. Các biện pháp vệ sinh mũi, vệ sinh răng miệng chung mặc dù
không đặc hiệu nhưng cũng nên áp dụng để giữ cho mũi, họng trong trạng thái khỏe
mạnh nhất, tránh viêm nhiễm ở khu vực này, không chỉ hạn chế lây nhiễm Covid-19
mà còn hạn chế lây nhiễm nhiều loại mầm bệnh khác.
97. Vì sao cần giữ ấm cơ
thể để đề phòng lây nhiễm Covid-19?
Giữa
ấm cơ thể giúp cho sức đề kháng chung của cơ thể được tốt hơn. Một số cơ quan
khi bị lạnh có thể dẫn đến bị viêm nhiễm như viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi…
sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm Covid-19; đồng thời nếu bị nhiễm thêm Covid-19 sẽ có
nguy cơ làm bệnh nặng hơn.
98. Nên duy trì chế độ ăn
như thế nào để tăng sức đề kháng phòng chống Covid-19 Không có chế độ ăn đặc hiệu
để tăng sức đề kháng riêng với Covid-19.
Không
có chế độ ăn đặc hiệu để tăng sức đề kháng riêng với Covid-19.
Nên
duy trì chế độ ăn hợp l{, đủ chất đinh dưỡng, có thể bổ sung vitamin để tăng sức
đề kháng chung. Do chưa loại trừ khả năng lây qua thức ăn nên thực hiện “ăn
chín uống sôi”. Tuyệt đối không ăn đồ ăn sống như tiết canh, thịt sống – đặc biệt
là tiết canh, thịt sống của động vật hoang dã.
99. Ăn nhiều tỏi có tác dụng
chống Covid-19 không?
Trong
dân gian, sử dụng tỏi làm giảm triệu chứng/làm nhẹ các bệnh cảm cúm thông thường.
Tuy chưa chứng minh được tỏi có tác dụng chống Covid-19 nhưng cũng không có chống
chỉ định sử dụng tỏi để tăng sức đề kháng chung.
100. Nên chuẩn bị tâm lý
như thế nào để vượt qua đại dịch Covid-19?
Công
tác tâm lý cần được chuẩn bị cả cho người đã bị nhiễm Covid-19 cũng như người
chưa nhiễm; tâm lý cả có cá nhân và cho cộng đồng.
Thực
tế diễn biến dịch tại Trung Quốc cho thấy tỷ lệ tử vong Covid-19 thấp hơn so với
SARS và MERS ; thực tế các trường hợp bị bệnh bên ngoài Trung Quốc cũng hiến có
trường hợp tử vong; những người tử vong đa số là người bị nhiễm ngay từ Trung
Quốc trước khi đi ra nước ngoài. Vì vậy bệnh Covid19 không nguy hiểm bằng SARS
và MERS. Một trong các nguyên nhân khiến tỷ lệ tử vong ở Trung Quốc cao là do
công tác tâm lý. Hiện nay trung Quốc đã thực hiện các biện pháp tâm lý cho cả cộng
động bệnh nhân trong các cơ sở điều trị, có sở cách ly và đã đem lại hiệu quá rất
tích cực. Vi vậy mỗi cá nhân không chủ quan nhưng cũng không nên quá lo lắng về
dịch bệnh.
Thực
tế các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 của nước ta rất hiệu quả và đã được
WHO ghi nhận. Với tinh thần “Chống dịch như chống giặc”, các biện pháp phòng chống
dịch đã và đang được triển khai quyết liệt và đồng bộ từ trung ương đến các bộ
ngành, địa phương trong cả nước chắc chắn chúng ta sớm kiểm soát được dịch
Covid-19 và có thể Việt Nam – lần thứ hai sau dịch SARS – sẽ lại được thế giới
biết đến chiến thắng của chúng ta trước dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm. Trên tinh
thần đó cộng đồng chúng ta tự tin, không hoang mang để tránh xảy ra các khủng
hoảng xã hội vì dịch bệnh.
Tài
liệu này hy vọng là một cẩm nang kiến thức thường thức để giúp mỗi người nâng
cao ý thức để bảo vệ mình và trách nhiệm bảo vệ cộng đồng, cùng nhau chúng ta
vượt qua đại dịch Covid-19.
(Tập tài liệu này được
cập nhật từ Bộ tài liệu“100 câu hỏi đáp
về dịch bệnh Covid-19” Phiên bản 1.0 Cập nhật ngày 17 tháng 02
năm 2020. Do
các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ Học Viện quân Y biên soạn)
CN Vũ Ngọc Anh
– Phụ trách K. KSNK