Chốc là gì?
Chốc là tình trạng nhiễm trùng nông ở da do vi khuẩn gây ra. Bệnh rất dễ lây lan và thường lây trực tiếp từ vùng da bệnh đến vùng da lành trên cùng một trẻ, hoặc từ trẻ này sang trẻ khác, vì vậy bệnh còn được gọi là "chốc lây".
Chốc có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng 90% là các bé tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Trên thực tế các bậc phụ huynh rất hay nhầm lẫn giữa bệnh chốc và bệnh thủy đậu. Nếu được chẩn đoán sớm và xử trí đúng, bệnh chốc loét cải thiện nhanh, khỏi và không để lại sẹo; trường hợp ngược lại bệnh có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.
Hình 1: Các vị trí trên cơ thể bị chốc
1.Biểu hiện bệnh:
Chốc được phân loại theo hình thái thương tổn: Chốc có bọng nước và chốc không có bọng nước.
* Chốc có bọng nước điển hình
- Nguyên nhân: Thường do tụ cầu gây ra.
- Thương tổn cơ bản:
+ Khởi đầu là dát đỏ kích thước từ 0,5-1cm, nhanh chóng tạo thành bọng nước trên đó.
+ Bọng nước nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ, sau vài giờ thành bọng mủ đục từ thấp lên cao.
+ Vài giờ hoặc vài ngày sau các bọng nước dập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc màu nâu nhạt giống màu mật ong.
+ Thương tổn khỏi không để lại sẹo.
- Vị trí thường gặp: Ở mặt, vùng da hở, hoặc bất kỳ chỗ nào kể cả lòng bàn tay, bàn chân, không bao giờ xuất hiện ở niêm mạc. Tại vùng da đầu, vảy tiết có thể làm tóc bết lại.
- Biểu hiện toàn thân: Viêm hạch lân cận, sốt rất hiếm gặp trừ khi chốc lan tỏa hoặc có biến chứng.
- Bệnh nhân có thể ngứa - gãi làm thương tổn lan rộng chàm hóa, lan sang vùng da khác.
* Chốc không có bọng nuớc điển hình
- Nguyên nhân: Thường do liên cầu tan huyết nhóm A.
- Thương tổn ban đầu: Mụn nước, mụn mủ nhưng dập trợt rất nhanh trên nền da đỏ, tiết dịch ẩm ướt nên không có bọng nước điển hình. Bờ thương tổn thường có ít vảy da trông giống như bệnh nấm da. Vảy tiết phía trên có màu vàng mật ong hoặc nâu sáng, với một quầng đỏ nhỏ bao quanh. Một số trường hợp có thể thấy các thương tổn vệ tinh ở xung quanh.
- Vị trí: Hay gặp ở mặt, xung quanh hốc mũi, miệng hoặc tứ chi.
- Hình thái này thường gặp trên những trẻ bị viêm da cơ địa, ghẻ, hoặc một bệnh da nào đó kèm theo bội nhiễm, hầu như không gặp thương tổn ở niêm mạc.
- Bệnh thường khỏi sau 2-3 tuần, nhưng cũng có thể kéo dài, nhất là khi cơ thể có nhiễm ký sinh trùng, bị chàm hay thời tiết nóng, ẩm ướt.
2. Biến chứng
Chốc lở thông thường không nguy hiểm, nhưng đôi khi có thể dẫn đến biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng:
Biến chứng tại chỗ:
- Chàm hóa: Chốc tái đi tái lại xuất hiện nhiều mụn nước mới, ngứa.
- Chốc loét: Thường gặp trên trẻ em, người già bị suy dinh dưỡng nặng hay người suy giảm miễn dịch, thương tổn ăn sâu, khi khỏi để lại sẹo ảnh hưởng thẩm mỹ.
Biến chứng toàn thân:
- Nhiễm trùng huyết: Thường gặp trên cơ thể có sức đề kháng yếu, chủ yếu do tụ cầu.
- Viêm cầu thận cấp: Thời gian từ chốc đến viêm cầu thận cấp thường là 3 tuần.
- Ngoài ra có thể gặp: Viêm quầng, viêm mô bào sâu, viêm phổi, viêm hạch, viêm xương…
3. Điều trị chốc
* Chăm sóc: Tắm rửa sạch sẽ cho trẻ, có thể dùng nước như: nước chè xanh, nước lá phèn đen có tác dụng làm khô và se thương tổn.
* Thuốc:
- Tại chỗ: Có thể sử dụng một số thuốc sát trùng như betadine hoặc dung dịch thuốc màu như xanh methylen.
- Toàn thân: Tùy nguyên nhân gây bệnh mà dùng kháng sinh thích hợp.
4. Phòng ngừa và hạn chế bệnh lan rộng
- Biện pháp tốt nhất là luôn để cơ thể trẻ được thoáng mát, nơi ở rộng rãi, thoáng mát, quần áo mỏng thoáng, thấm mồ hôi.
- Bảo vệ da không bị xây xát. Cho trẻ chơi ở chỗ sạch, tránh bụi, tránh chơi gần các vật cứng nhọn, hạn chế chơi gần vật nuôi, tránh côn trùng.
- Giữ cho da trẻ sạch sẽ, tắm rửa thường xuyên, tắm cho trẻ bằng nước sạch, tránh làm xây xát. Thay và giặt sạch quần áo mỗi ngày, cắt tóc, cắt móng tay. Rửa tay trước và sau khi chạm vào da vùng lở loét, trẻ cần được rửa tay thường xuyên.
- Uống đủ nước, nước trái cây và ăn rau xanh.
- Tránh ở những nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng.
- Khi bị bệnh cần điều trị sớm và tích cực, tránh chà xát, gãi nhiều gây biến chứng./.
ĐD Phạm Thị Hạnh - Khoa Truyền nhiễm