Thông tin mới nhất
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 7
  • Hôm nay: 75
  • Trong tuần: 6 111
  • Tất cả: 1383723
Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi là tình trạng tích mủ trong khoang màng phổi, có thể là mủ thực sự hoặc dịch đục, nâu nhạt.

 

1. Tiến triển của bệnh: theo 3 giai đoạn

-         Xuất tiết: dịch vô khuẩn có số lượng tế bào ít bắt đầu tích tụ trong khoang màng phổi,

-         Tạo mủ và lắng đọng fibrin: xuất hiện mủ với số lượng bạch cầu tăng

-         Tổ chức hóa: tổ chức sợi tăng sinh tạo thành vỏ dày, khoang màng phổi dày đặc dịch xuất tiết và lắng đọng fibrin.

2. Nguyên nhân

Các nguyên nhân hay gặp do:

-         Hay gặp nhất là tụ cầu vàng ( Staphylococcus aureus ) chiếm 60%.

-         Phế cầu ( Streptococcus pneumoniae) chiếm khoảng 25%

-         Ít gặp hơn: Vi khuẩn không điển hình (Mycoplasma pneumoniae).

3. Chẩn đoán

Hội chứng đáp ứng viêm hệ thống:

-         Thân nhiệt >38,5 độ C hoặc <36 độ C

-         Nhịp tim nhanh >2SD theo lứa tuổi

-         Nhịp thở nhanh >2SD theo lứa tuổi

-         Số lượng bạch cầu máu ngoại vi tăng hoặc giảm theo lứa tuổi.

Triệu chứng tại phổi:

-         Cơ năng: ho, đau ngực, thở nhanh.

-         Khám lâm sàng: giảm di động lồng ngực 1 bên, giảm thông khí một bên, gõ đục

-         Chọc dịch khoang màng phổi có dịch mủ

Xét nghiệm:

-         Số lượng bạch cầu tăng, CRP tăng, PCT tăng, lactat tăng

-         Xquang: mờ góc sườn hoành thường một bên, có thể mờ hoàn toàn một bên phổi, trung thất bị đẩy bên phía đối diện.

-         Siêu âm màng phổi: xác định vị trí dịch màng phổi, tính chất dịch, hướng dẫn vị trí chọc dò và đặt ống dẫn lưu. Phát hiện các biến chứng vách hóa dày dính màng phổi để can thiệp ngoại khoa kịp thời.

-         Dịch màng phổi :

+ Màu sắc: trong, đục có mủ.

+ Tế bào: số lượng bạch cầu >10 G/l, chủ yếu bạch cầu đa nhân trung tính.

+ Protein >1g/l.

+ Nuôi cấy dịch màng phổi tìm thấy vi khuẩn gây bệnh.

4. Điều trị

Nguyên tắc: điều trị kháng sinh toàn thân, phổ rộng, liều cao, thời gian kéo dài., thấm được vào khoang màng phổi. Làm sạch khoang màng phổi, phát hiện và dẫn lưu mủ sớm.

Theo kinh nghiệm: lựa chọn một trong các kháng sinh sau.

-         Ampicillin+sulbactam/Amoxicillin+acid clavulanic: 200mg/kg/24h chia 3-4 lần.

-         Ceftriaxone 80-100mg/kg/24 chia 1-2 lần.

-         Cefotaxime 150-200 mg/kg/24h chia 3 lần.

-         Cloxacillin 200mg/kg/24h chia 3-4 lần.

-         Cân nhắc  phối hợp với nhóm aminoglycosid.

Đánh giá lại tình trạng bệnh nhân sau 48-72h.

-         Nghi ngờ nhiễm MRSA dùng vancomycin 40-60mg/kg/24h chia 3-4 lần

-         Vi khuẩn không điển hình: macrolid cân nhắc quinolon

-         Nghi ngờ kỵ khí: metronidazol/clindamycin

Thời gian điều trị kháng sinh thường 2-6 tuần.

5. Biến chứng

-         Rò khí quản- màng phổi.

-         Áp xe phổi

-         Viêm mủ màng ngoài tim

-         Viêm xương sườn

-         Vẹo cột sống tạm thời

-         Nhiễm khuẩn huyết

Khi trẻ có các biểu hiện như trên cần đến các cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra.

BS. Hà Phương Minh Lý- Khoa Nhi

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image